Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIENDONG POC đạt mốc sản lượng 20 triệu thùng condensate

22:46 | 23/12/2019

12,518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 20/12 vừa qua, Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (BIENDONG POC) đã chính thức đạt mốc sản lượng 20 triệu thùng condensate kể từ khi đưa cụm giàn Hải Thạch- Mộc Tinh vào vận hành khai thác.
biendong poc dat moc san luong 20 trieu thung condensateKhoa học công nghệ góp phần quan trọng vào thành công của Dự án Biển Đông 01
biendong poc dat moc san luong 20 trieu thung condensateĐồng lòng vượt khó, đồng thuận tầm nhìn
biendong poc dat moc san luong 20 trieu thung condensateBIENDONG POC “về đích sớm” 20 ngày so với kế hoạch
biendong poc dat moc san luong 20 trieu thung condensate
Tổng Giám đốc BIENDONG POC Ngô Hữu Hải và đại diện Gazprom kiểm tra công tác vận hành - khai thác trên giàn PQP-HT - Ảnh: Ngọc Phước

Trước đó, vào ngày 11/12, BIENDONG POC cũng đã cán đích sản lượng 2 tỷ m3 khí, “về đích sớm” 20 ngày so với kế hoạch SXKD năm 2019. Dự kiến, đến ngày 31/12/2019, BIENDONG POC sẽ vượt tất cả các chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và GAZPROM giao: sản lượng khai thác khí đạt 105% kế hoạch, sản lượng condensate đạt 125% kế hoạch, tổng doanh thu ước đạt 110 % kế hoạch cả năm.

Hiện nay, BIENDONG POC đang đứng thứ 2 tại Việt Nam về sản lượng khai thác khí và condensate với công suất 2 tỷ m3 khí/năm, 3 triệu thùng condensate/năm; Tổng doanh thu lũy kế đạt trên 3,3 tỷ USD, trên tổng vốn đầu tư là 3,45 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nước gần 830 triệu USD. Đặc biệt, BIENDONG POC đã đạt hơn 24,6 triệu giờ công an toàn kể từ khi bắt đầu dự án và 2.630 ngày công an toàn kể từ khi đưa giàn vào vận hành khai thác. Chỉ số tổng tỉ lệ thương tật được ghi nhận (TRIR) là 0 (so với mục tiêu là 0,3 trên 200.000 giờ công lao động), không có sự cố nào gây mất thời gian lao động (LTI) cũng như sự cố ảnh hưởng đến môi trường. Hệ số làm việc của các giàn khai thác luôn đạt trên 99% (so với mục tiêu đề ra là từ 96% trở lên) - thiết lập một kỷ lục mới về an toàn xuyên suốt quá trình thi công, lắp đặt và vận hành các công trình dầu khí tại Việt Nam./.

Trúc Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 01:45