Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Biến tướng” trong doanh nghiệp bán hàng trực tiếp

13:53 | 08/12/2012

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hiện nay, tại Việt Nam số doanh nghiệp tham gia bán hàng trực tiếp đã gia tăng, thu hút đông đảo khách hàng tham gia. Tuy nhiên cũng có không ít khách hành trở thành nạn nhân của các doanh nghiệp bán hàng trực tiếp.

Ngày 7/12, Hội Doanh nghiệp (DN) Bán hàng trực tiếp thuộc AmCham Việt Nam (AVDSC) phối hợp cùng Liên đoàn Các hiệp hội bán hàng trực tiếp thế giới (WFDSA) tổ chức tọa đàm về bán hàng trực tiếp (còn gọi là bán hàng đa cấp) tại TP.HCM.

Bán hàng trực tiếp (BHTT) là mô hình kinh doanh xuất hiện tại Việt Nam gần15 năm nay. Tính đến cuối tháng 9/2012, trong cả nước đã có 54 DN BHTT đang hoạt động, trong đó có 13 DN có vốn đầu tư nước ngoài (ba trong số này có nhà máy sản xuất tại Việt Nam), thu hút hơn một triệu người tham gia mạng lưới BHTT.

Theo số liệu của AVDSC  công bố,  trong năm 2011, doanh thu BHTT trên toàn cầu đạt trên 153 tỉ USD với số lượng hơn 91 triệu người tham gia bán hàng theo phương thức này. Riêng tại Việt Nam doanh thu của ngành BHTT năm 2012 vẫn duy trì ở mức cao trong bối cảnh kinh tế khó khăn. 

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/08/03/IMG_1777.jpg

Công ty Tâm Mặt Trời là doanh nghiệp tham gia bán hàng trực tiếp

Bà Hà Trâm, Chủ tịch AVDSC cho biết: nếu trong năm 2010, doanh thu bán hàng của toàn ngành đạt hơn 2.849 tỉ đồng, thì trong năm 2011, doanh thu của ngành là hơn 4.000 tỉ đồng. Tốc độ tăng trưởng về doanh số bán hàng năm 2011 tăng trưởng mức kỷ lục với 170%.

Bên cạnh các DN BHTT chân chính tuân thủ các quy định pháp lý, các quy chuẩn về đạo đức kinh doanh vẫn tồn tại tình trạng một số công ty hoạt động “biến tướng” gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội.

Các đại biểu tham gia tại buổi tọa đàm cho rằng để tránh sự “biến tướng” trong hoạt động BHTT mỗi DN trong ngành phải có những quy chuẩn về đạo đức kinh doanh nghiêm túc và tuân thủ các quy định luật pháp, chú trọng huấn luyện và kiểm soát đội ngũ nhà phân phối, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nhà nước để loại trừ những DN bất chính.

Theo khuyến cáo của WFDSA, để tránh bị lừa bởi những DN hoạt động BHTT “biến tướng” trong việc trả tiền chiêu dụ người vào mạng lưới, người có ý định tham gia bán hàng đa cấp và người tiêu dùng cần chú ý hình thức thưởng dựa trên việc tuyển dụng, phí gia nhập cao, không có chính sách hoàn trả hàng kém...

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 00:03