Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra

15:00 | 24/02/2022

5,506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu có thể tăng thêm 20 USD/thùng nếu cuộc khủng hoảng giữa Nga và Ukraine tiếp tục xấu đi, theo nhóm nghiên cứu của Bank of America (BofA).
Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra

Thị trường lo ngại rằng cuộc khủng hoảng có thể leo thang hơn nữa và làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu năng lượng của Nga, thông qua các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với nguồn cung cấp dầu và khí đốt của Nga.

Theo các nhà phân tích và các quan chức trong ngành, nguồn cung dầu và khí đốt của Nga trên thị trường thế giới không thể được thay thế nhanh chóng.

Tuy nhiên, nếu tình hình ở Ukraine giảm leo thang, giá dầu có thể giảm từ 2 đến 4 USD/thùng, BofA cho biết trong một ghi chú hôm thứ Ba do Reuters đăng tải.

Theo ngân hàng đầu tư BofA, giá dầu Brent có thể đạt 120 USD/thùng vào giữa năm 2022. Tình hình hiện nay cho thấy giá dầu khí sẽ tăng trong ngắn hạn, nhu cầu toàn cầu dự kiến ​​sẽ tiếp tục phục hồi và vượt quá mức trước đại dịch, BofA cho biết thêm.

BofA lưu ý: Giá dầu tăng cao có thể được giảm bớt nếu thỏa thuận hạt nhân Iran được ký kết.

Theo các báo cáo, các cuộc đàm phán gián tiếp giữa Hoa Kỳ và Iran về việc quay trở lại thỏa thuận năm 2015 đang ở giai đoạn cuối và "gần chạm vạch đích", theo một tweet của đặc phái viên Nga Mikhail Ulyanov hôm thứ Ba.

“Xu hướng đồng USD yếu hơn và bối cảnh vĩ mô hỗ trợ cho tăng trưởng, có thể hỗ trợ giá dầu thô ở mức gần ba con số trong nửa cuối năm nay”, theo các nhà phân tích BofA.

Vào cuối tháng 11 năm 2021, Bank Of America đã dự báo giá một thùng dầu Brent ở mức 120 USD cho tháng 6 năm 2022.

Dầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng UkraineDầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng Ukraine
Nga không muốn giá dầu tăng caoNga không muốn giá dầu tăng cao
OPEC đã sẵn sàng với giá dầu ở ngưỡng 100 USDOPEC đã sẵn sàng với giá dầu ở ngưỡng 100 USD

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00