Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo "kêu cứu" tới Chủ tịch nước về vụ ly hôn với ông Đặng Lê Nguyên Vũ

18:28 | 23/05/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh cho biết, Văn phòng Chủ tịch nước đã tiếp nhận đơn kiến nghị của bà Lê Hoàng Diệp Thảo – “bà chủ” tập đoàn cà phê Trung Nguyên về bản án ly hôn của bà với ông Đặng Lê Nguyên Vũ...

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo
Cả bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ cùng kháng cáo bản án sơ thẩm của TAND TPHCM

Trao đổi với PV chiều 23/5, Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh xác nhận việc nhận được đơn của bà Lê Hoàng Diệp Thảo và đã giao Văn phòng Chủ tịch nước, bộ phận xử lý đơn thư để nghiên cứu nội dung và xử lý. Phó Chủ tịch nước cho biết, việc chuyển đơn là theo quy trình quy định vì Chủ tịch nước không phải cơ quan giải quyết vụ việc.

Chánh văn phòng Chủ tịch nước Đào Việt Trung thông tin thêm, bộ phận chức năng của Văn phòng đang nghiên cứu, xem xét đơn nhưng chưa chuyển đi. Việc chuyển đơn sang các cơ quan tư pháp như VKSND tối cao, TAND tối cao chỉ là vấn đề thủ tục để toà, viện xem xét giải quyết cho đúng địa chỉ, thẩm quyền. Văn phòng chưa có ý kiến, nhận định gì cụ thể về nội dung việc này vì vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan tố tụng.

“Văn phòng Chủ tịch nước không phán xử, cũng không có thẩm quyền, không thể phán xử gì về sự việc. Đơn thư khi chuyển đi cũng chỉ là đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải quyết theo quy định thôi” – Chánh Văn phòng Chủ tịch nước nói rõ.

Ông Đào Việt Trung khái quát, nội dung đơn thư của bà Thảo là khiếu nại quyết định của TAND TPHCM trong bản án sơ thẩm vụ ly hôn của vợ chồng bà, yêu cầu xem xét lại một số tình tiết giống như bà đã nêu khi kháng cáo bản án mà báo chí, truyền thông đã thông tin.

Theo như nội dung kháng cáo, bà Thảo không đồng tình với toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm chấp nhận việc thuận tình ly hôn của vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên. Về trách nhiệm của hai bên, toà giao quyền nuôi 4 con chung cho bà Thảo; ông Vũ có quyền thăm con, trách nhiệm chu cấp cho 4 con mỗi năm 10 tỷ đồng.

Về tài sản, toà quyết định chia tài sản cho hai vợ chồng theo tỷ lệ ông Vũ nhận 60%, bà Thảo nhận 40% khối tài sản đã gây dựng tại Trung Nguyên theo hướng, tất cả cổ phần của ông Vũ, bà Thảo tại các công ty thuộc Trung Nguyên giao cho ông Vũ quản lý. Ông Vũ có trách nhiệm trả lại bằng tiền mặt cho bà Thảo tương đương số cổ phần bà nắm giữ.

Tổng cộng, khối tài sản chung của 2 vợ chồng đang sở hữu (trừ bất động sản) là 7.502 tỉ đồng, ông Vũ sở hữu 60%, tương đương 4.501 tỉ đồng, bà Thảo sở hữu 40%, tương đương 3.001 tỉ đồng. Ông Vũ được giao các bất động sản trị giá hơn 350 tỉ đồng, bà Thảo sở hữu 7 bất động sản trị giá 375 tỉ đồng; ông Vũ có trách nhiệm thanh toán cho bà Thảo số tiền chênh lệch là 1.233 tỉ đồng.

Được biết, ngoài việc gửi đơn tới Văn phòng Chủ tịch nước, bà Lê Hoàng Diệp Thảo cũng gửi tới UB Tư pháp của Quốc hội và cơ quan này cũng thực hiện việc chuyển đơn tới các cơ quan tố tụng theo quy trình.

Phía bà Lê Hoàng Diệp Thảo cũng xác nhận đã nhận được văn bản thông báo của các cơ quan nhà nước về việc tiếp nhận và chuyển đơn của bà tới cơ quan tư pháp để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Đề cập tới những vấn đề toà sơ thẩm đã phán quyết, bà Thảo cho rằng, bản án có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Theo DT

Hủy bỏ hàng loạt lệnh cấm đối với ông Đặng Lê Nguyên Vũ
Tòa vượt quyền khi giao Trung Nguyên lại cho ông Đặng Lê Nguyên Vũ?
Bà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3
Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?
Đọc nhầm gấp 10 lần án phí vụ ly hôn vợ chồng chủ Trung Nguyên
Hơn 2 nghìn tỉ đồng của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên đã “bốc hơi”
Những "giành giật" trong vụ ly hôn của vợ chồng Trung Nguyên
Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25464
AUD 16243 16343 16906
CAD 17836 17936 18487
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3505.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3280 0
JPY 162.07 162.57 169.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14884 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18698 18828 19550
THB 0 693 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 11:00