Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Đặng Lê Nguyên Vũ tiếp tục kiến nghị muốn nhận lại hơn 4.300 m2 đất bị thu hồi ở Lâm Đồng

13:30 | 13/08/2023

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo ông Đặng Lê Nguyên Vũ, phần diện tích 4.337 m2 đất tại dự án bị thu hồi ở huyện Bảo Lâm là do công ty nhận chuyển nhượng, không phải nhà nước cho thuê nên công ty phải được nhận lại.
Rộ tin đình chỉ một loạt quản lý cửa hàng: Điều gì đang xảy ra ở Trung Nguyên?Rộ tin đình chỉ một loạt quản lý cửa hàng: Điều gì đang xảy ra ở Trung Nguyên?
Không gian cà phê của thành công và hạnh phúcKhông gian cà phê của thành công và hạnh phúc

Mới đây, ông Đặng Lê Nguyên Vũ, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Cà phê Trung Nguyên (Công ty Trung Nguyên), tiếp tục gửi đơn kiến nghị đến UBND tỉnh Lâm Đồng liên quan đến 4.337 m2 đất tại dự án khu thưởng lãm và trưng bày sản phẩm cà phê Trung Nguyên Legend (dự án Trung Nguyên Legend).

Theo kiến nghị của Công ty Trung Nguyên, trong tổng diện tích 15.529 m2 đất bị thu hồi tại dự án nói trên, có 11.192 m2 đất được UBND tỉnh Lâm Đồng cho thuê, còn lại 4.337 m2 là do doanh nghiệp này nhận chuyển nhượng hợp pháp từ Công ty TNHH Trà Tiến Đạt II.

Ông Đặng Lê Nguyên Vũ tiếp tục kiến nghị muốn nhận lại hơn 4.300 m2 đất bị thu hồi ở Lâm Đồng
Khu đất hiện dự án Trung Nguyên Legend/Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo tìm hiểu, diện tích 4.337 m2 đất này thuộc quyền sử dụng hợp pháp Công ty TNHH Trà Tiến Đạt II theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Lâm Đồng cấp vào tháng 4/2002. Sau đó, Công ty TNHH Trà Tiến Đạt II chuyển nhượng hợp pháp cho Xí nghiệp cà phê Trung Nguyên do ông Đặng Lê Nguyên Vũ làm đại diện vào tháng 5/2002.

Ông Đặng Lê Nguyên Vũ khẳng định, ông là người sử dụng đất hợp pháp diện tích nêu trên. Ông đã sử dụng diện tích đất này để thành lập chi nhánh hoạt động là Công ty Trung Nguyên Trà Tiên Phong Quán trong giai đoạn 2007 - 2016. Đến năm 2017, công ty đưa 4.337 m2 này cùng với 11.192 m2 được nhà nước cho thuê vào đầu tư dự án Trung Nguyên Legend.

Theo Công ty Trung Nguyên, phần diện tích 4.337 m2 không thuộc trường hợp đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án Trung Nguyên Legend. Do đó, khi dự án bị chấm dứt hoạt động thì công ty phải được nhận lại diện tích đất này.

Với những căn cứ nêu trên, Công ty Trung Nguyên kiến nghị UBND tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành liên quan chấp thuận cho doanh nghiệp được nhận lại quyền sử dụng đất đối với 4.337 m2 sau khi dự án bị thu hồi; chuyển nhượng phần diện tích này cho Công ty CP Trung Nguyên Franchising theo đúng quy định pháp luật.

Về kiến nghị này, UBND tỉnh Lâm Đồng giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xem xét, xử lý.

Trước đó vào tháng 9/2022, UBND tỉnh đã có quyết định chấm dứt dự án đầu tư Khu Thưởng lãm và trưng bày sản phẩm cà phê Trung Nguyên Legend - Lộc An.

UBND tỉnh cho rằng, việc chấm dứt hoạt động dự án này là thực hiện theo kết luận của Thanh tra Bộ Kế hoạch - Đầu tư vì dự án của Công ty Trung Nguyên chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai 2013, Luật Đầu tư 2014 và 2020.

Tháng 10/2017, UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận chủ trương đầu tư dự án với diện tích 15.529 m2 và tổng mức đầu tư dự kiến 33 tỷ đồng. Trong đó, Công ty Trung Nguyên bỏ vốn 15 tỷ đồng, phần còn lại là 18 tỷ đồng từ các nguồn huy động khác.

Trung Nguyên dự tính xây dựng không gian thưởng lãm, trưng bày để kinh doanh sản phẩm cà phê và các hàng hóa khác, kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Theo tiến độ đầu tư, đến hết quý III/2019, Trung Nguyên phải hoàn thành dự án và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, tập đoàn này chỉ mới hoàn thành các thủ tục pháp lý bao gồm ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án, kế hoạch bảo vệ môi trường.

Hiện nay dự án chưa đầu tư xây dựng, chậm tiến độ 3 năm là vi phạm quy định tại Luật Đất đai 2013. Công ty đề xuất dự án với tổng vốn đầu tư 33 tỷ đồng, trong đó vốn tự có 15 tỷ đồng, nhưng không nêu phương thức góp vốn, tiến độ góp vốn; vốn huy động 18 tỷ đồng, không có phương án huy động vốn và tiến độ dự kiến là chưa đúng theo mẫu quy định.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 00:02