Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Áp lực nào khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán mạnh?

10:10 | 24/08/2021

1,119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những thông tin về dịch bệnh khiến thị trường chứng khoán đã mất hơn 70 điểm trong 2 phiên, cổ phiếu ngân hàng cũng tiếp tục bị điều chỉnh và giảm sâu.
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ Vn30 bị điều chỉnh mạnh
Cổ phiếu nhóm ngân hàng trong rổ VN30 bị điều chỉnh mạnh

Đà giảm của nhiều cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng tiếp tục bị nới rộng thêm trong phiên 23/8. Trong đó, VIB giảm sàn xuống 36.000 đồng/cổ phiếu; CTG còn 32.700 đồng/cổ phiếu; LPB giảm 5,8% còn 22.600 đồng/cổ phiếu; MSB giảm 4,9% còn 27.000 đồng/cổ phiếu; ACB giảm 4,8% còn 32.000 đồng/cổ phiếu; MBB giảm 4,3% còn 28.000 đồng/cổ phiếu… Bên cạnh đó, các cổ phiếu thuộc nhóm ngành dầu khí như PVS, PVD, PLX, GAS... cũng đồng loạt giảm mạnh.

Trong nhóm 26/27 cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên sàn hiện nay, toàn bộ đều giảm điểm, với trên 70% cổ phiếu nhóm này ghi nhận mức giảm hai chữ số. Cổ phiếu có mức giảm sâu nhất giai đoạn vừa qua là BVB (Viet Capital Bank) khi lao dốc một mạch từ vùng 23.200 đồng xuống 18.900 đồng/ cổ phiếu tương đương mức giảm ròng 20% sau 2 tuần. Đà suy thoái này cũng kéo vốn hóa của Viet Capital Bank giảm gần 2.000 tỷ đồng.

Đứng sau mức giảm sâu nhất là cổ phiếu CTG (VietinBank) khi mất 20% thị giá, từ mức 40.830 đồng/cổ phiếu xuống 32.700 đồng; qua đó khiến vốn hóa VietinBank “bốc hơn” hơn 42.000 tỷ đồng từ đầu tháng 7 đến nay.

Tuy nhiên, VietinBank không phải là ngân hàng có mức giảm vốn hóa mạnh nhất giai đoạn này. Cả BVB, CTG và VCB (Vietcombank) đều chung đà giảm tương đương với việc nhà đầu tư mua cổ phiếu 3 nhà băng này từ cuối tháng 6 đến nay phải chịu thua lỗ trên dưới 20% giá trị đầu tư. Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu ngân hàng khác cũng ghi nhận xu hướng giảm mạnh từ đầu tháng 8 đến nay như VIB (VIB), KLB (Kienlongbank), VBB (VietBank) ABB (ABBank), BAB (BacABank) SGB (Saigonbank), NAB (NamABank).

Tương tự, một loạt ngân hàng vốn hóa lớn như BID (BIDV), VPB (VPBank) và MBB (MBBank) cũng ghi nhận mức giảm 15% giai đoạn này. Vốn hóa nhóm cổ phiếu ngân hàng vì thế cũng “bốc hơi” hàng trăm nghìn tỷ đồng.

Theo các chuyên gia, thời gian qua, thị trường chứng khoán có sự phân hoá mạnh, dòng tiền gần như chỉ đổ vào nhóm cổ phiếu ngân hàng, thép, chứng khoán, trong khi các nhóm ngành biến động không nhiều. Nhiều ý kiến đang lo ngại nhóm cổ phiếu ngân hàng đang tăng quá nóng khiến rủi ro thị trường gia tăng. Do vậy việc điều chỉnh nhóm cổ phiếu này là tất yếu…

Một số cổ phiếu ngân hàng vốn hóa lớn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay. Nguồn: Tradingview.
Diễn biến cổ phiếu ngân hàng trong nhóm Big 3 niêm yết trên sàn giảm sâu từ đầu tháng 7 đến nay (nguồn: Tradingview).

Phân tích về việc giảm mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng, ông Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính Ngân hàng, cho rằng nếu xét nguyên nhân từ áp lực giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ nền kinh tế từ phía NHNN, thì chỉ có tác động lớn đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong khi một phần lãi suất cho vay tuân theo quy luật thị trường, mặt khác, lãi suất cho vay cũng phải ở mức đảm bảo nguồn thu cho các ngân hàng yếu kém duy trì hoạt động.

Cũng trong giai đoạn này, các ngân hàng đã phân bổ tài sản hiệu quả hơn, giảm tỷ trọng nắm giữ các tài sản có lãi suất thấp như trái phiếu Chính phủ và tăng tỷ trọng tài sản có lãi suất cao hơn như trái phiếu TCTD, doanh nghiệp… Dù vậy, việc giảm lãi suất hỗ trợ nền kinh tế cũng vẫn là một trong những nguyên nhân khiến cổ phiếu ngân hàng giảm sâu, theo hướng, dịch bệnh càng phức tạp, nhà đầu tư sẽ lo ngại mức hỗ trợ này càng lớn.

Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2021 của NHNN, dưới tác động của dịch bệnh COVIDd-19, tỷ lệ nợ xấu nội bảng có xu hướng tăng trong các tháng đầu năm 2021, từ mức 1,69% hồi cuối năm 2020 lên mức 1,78% vào thời điểm cuối tháng 4/2021.

Thực tế ghi nhận từ báo cáo tài chính quý II/2021 của các ngân hàng cho thấy, hơn nửa số ngân hàng đã công bố đều ghi nhận số dư nợ quá hạn tăng cao so với cuối năm 2020. NHNN cho biết, tính đến ngày 14/6/2021, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 241.443 khách hàng với dư nợ 326.299 tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho 679.877 khách hàng với dư nợ 1.053.808 tỷ đồng. Lũy kế số tiền lãi miễn, giảm cho khách hàng từ 23/1/2020 đến 14/6/2021 là 18.279 tỷ đồng.

Lũy kế từ 23/1/2020 đến nay, các tổ chức tín dụng cho vay mới lãi suất thấp hơn so với trước dịch đạt doanh số 3.700.754 tỷ đồng cho 506.151 khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách Xã hội đã thực hiện gia hạn nợ cho 178.952 khách hàng với dư nợ 4.472 tỷ đồng, cho vay mới đối với 3.116.431 khách hàng với số tiền 113.710 tỷ đồng.

Trước những diễn biến nghiêm trọng của dịch bệnh, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho biết việc giãn cách xã hội đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 tại nhiều tỉnh, thành phố đang ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhất là ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp lớn. Sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó sẽ tác động khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng tăng trong thời gian tới. Đây là 1 phần nguyên nhân chính khiến cổ phiếu nhóm ngân hàng bị bán mạnh trong thời gian qua.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Chứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nềChứng khoán giảm thảm khốc, dân đầu tư thua lỗ nặng nề
Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?
VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 19:45