Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản?

08:12 | 23/08/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm, nhiều ngân hàng vẫn giải ngân thêm hàng chục nghìn tỷ đồng vào lĩnh vực cho vay bất động sản.

Báo cáo tài chính kiểm toán 6 tháng đầu năm của các ngân hàng đang lần lượt được công bố, hé lộ cụ thể về dòng vốn tín dụng chảy vào các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong đó, cho vay đổ vào lĩnh vực bất động sản của nhiều ngân hàng vẫn tăng.

MSB cho vay bất động sản vượt nhiều ngân hàng lớn

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) có dư nợ tín dụng với bất động sản thuộc nhóm cao. Từ đầu năm đến nay, dòng vốn cho vay các doanh nghiệp bất động sản của MSB tăng hơn 40% lên 12.758 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 6. So với tổng tín dụng, tỷ trọng cho vay bất động sản của MSB lên tới 14%, tăng so với con số 11,4% tại cuối năm 2020. MSB có mối liên hệ mật thiết với TNG Holdings Vietnam. TNG là tập đoàn đa ngành với lĩnh vực kinh doanh trọng tâm là bất động sản cùng thương hiệu TNR.

Một ngân hàng khác cũng có liên hệ mật thiết với lĩnh vực bất động sản là LienVietPostBank. Tập đoàn Him Lam từng có thời gian dài là cổ đông lớn của LienVietPostBank trước khi thoái vốn. Hiện tại, Phó chủ tịch HĐQT ngân hàng là ông Nguyễn Đức Thụy (hay "bầu" Thụy), doanh nhân gắn liền với tập đoàn bất động sản Thaiholdings.

Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản? - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Song trái ngược với MSB, tỷ trọng cho vay bất động sản của LienVietPostBank lại rất thấp, chưa đến 1% tổng tín dụng. Tại thời điểm ngày 30/6, dư nợ cho vay với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản của ngân hàng chưa đến 1.700 tỷ đồng và giảm hơn 50% so với hồi đầu năm.

Tuy vậy, dòng vốn tín dụng chảy vào lĩnh vực xây dựng của LienVietPostBank lại rất cao. Dư nợ trong lĩnh vực này đến cuối tháng 6 của ngân hàng lên tới 25.352 tỷ đồng, cao hơn các ngân hàng lớn hơn về tổng tài sản như Techcombank, VPBank, MB, ACB. Hiện cho vay ngành xây dựng chiếm tỷ trọng hơn 13% tổng tín dụng của LienVietPostBank.

Một ngân hàng khác có dư nợ cho vay lớn với các lĩnh vực bất động sản là VPBank, với dư nợ 32.422 tỷ đồng tại thời điểm ngày 30/6, tương đương hơn 10% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, so với cuối năm 2020, dư nợ với bất động sản của VPBank đã giảm hơn 12%.

Trong khi đó, hai ngân hàng nằm trong nhóm đầu về lợi nhuận gồm MB và ACB lại có tỷ trọng cho vay mảng bất động sản thấp. Dư nợ tín dụng cho vay doanh nghiệp bất động sản của MB, ACB hiện lần lượt là 9.321 tỷ đồng và 4.924 tỷ đồng, chưa đến 3% tổng dư nợ cho vay của hai ngân hàng này.

Quán quân dư nợ: Dư nợ tăng nhưng tỷ trọng giảm

Đứng đầu trong nhóm các ngân hàng thương mại tư nhân về cho vay bất động sản là Techcombank, nhà băng xếp thứ hai về lợi nhuận trong toàn hệ thống ngân hàng. Tại thời điểm ngày 30/6, dư nợ cho vay với các doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản của ngân hàng là 101.489 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2020 và chiếm 32,4% tổng tín dụng của ngân hàng. Song so với thời điểm 31/12/2020, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp bất động sản trong tổng tín dụng đã giảm.

Nếu gộp thêm cả nhóm ngành liên quan xây dựng và vật liệu xây dựng, tổng dư nợ cho vay trong nhóm lĩnh vực này của ngân hàng là hơn 127.000 tỷ đồng, tương đương gần 70% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp.

Riêng giá trị cho vay trong ngành bất động sản của Techcombank còn lớn hơn tổng dư nợ tín dụng của nhiều ngân hàng có quy mô tổng tài sản tầm trung. Techcombank ghi nhận dư nợ cho vay trong lĩnh vực bất động sản vượt trội so với mặt bằng chung của ngành khi nhà băng này có quan hệ tín dụng thân thiết với nhiều chủ đầu tư lớn như Vinhomes, Masterise...

Bao nhiêu tiền của ngân hàng đang chảy vào bất động sản? - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Ngoài cho các doanh nghiệp bất động sản vay, Techcombank còn đang cho cá nhân vay mua nhà với tổng dư nợ gần 102.000 tỷ đồng. So với thời điểm cuối năm, dư nợ mảng cho vay cá nhân mua nhà của ngân hàng này cũng tăng mạnh thêm hơn 14.000 tỷ đồng.

Đại diện ban điều hành ngân hàng cho biết đang đẩy mạnh thêm hoạt động cho cá nhân vay mua nhà thứ cấp (mua lại của cá nhân) thay vì chỉ tập trung vào cho vay mua nhà sơ cấp (người mua trực tiếp từ chủ đầu tư) như trước nay.

Tuy nhiên, việc dư nợ cho vay với nhóm bất động sản lớn khiến nhà đầu tư lo ngại về rủi ro tín dụng khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Trả lời vấn đề này tại buổi chia sẻ kết quả kinh doanh cuối tháng 7, Phó Tổng giám đốc thường trực Techcombank Phùng Quang Hưng chia sẻ, ngân hàng có tập khách hàng tốt nên tác động của Covid-19 với bên đi vay cũng được kiểm soát tốt và ngân hàng luôn theo sát khách hàng để hỗ trợ.

Theo Dân trí

VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%
Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều "sếp" ngân hàng bị phạt nặng
Vì sao VNBA kiến nghị nhà mạng giảm cước phí viễn thông cho ngân hàng?Vì sao VNBA kiến nghị nhà mạng giảm cước phí viễn thông cho ngân hàng?
Hà Nội: Giải ngân hơn 10 tỷ đồng trả lương ngừng việc cho 2.279 lao độngHà Nội: Giải ngân hơn 10 tỷ đồng trả lương ngừng việc cho 2.279 lao động
Hạ lãi vay, nên hay không: Ngân hàng có thể giảm lãi 3% - 5%?Hạ lãi vay, nên hay không: Ngân hàng có thể giảm lãi 3% - 5%?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25464
AUD 16243 16343 16906
CAD 17836 17936 18487
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3505.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3280 0
JPY 162.07 162.57 169.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14884 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18698 18828 19550
THB 0 693 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 14:00