Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

16:38 | 12/12/2018

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/12, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã ký kết hợp đồng tín dụng trị giá 300 triệu USD để hỗ trợ sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam.

Hợp đồng vay tín chấp này bao gồm khoản vay A trị giá 200 triệu USD do ADB cung cấp, và khoản vay B trị giá 100 triệu USD do ADB thu xếp hợp vốn từ 12 ngân hàng thương mại, với mỗi khoản vay được chia thành 2 cấu phần có kỳ hạn 3 năm và 5 năm.

adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet nam
ADB và BIDV ký kết hợp đồng tín dụng 300 triệu USD hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Tại lễ ký, ông Michael Barrow - Vụ trưởng Vụ Hoạt động khu vực tư nhân của ADB và ông Lê Ngọc Lâm - Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban Điều hành BIDV đã thay mặt hai bên ký kết các hợp đồng.

Phát biểu tại lễ ký, Vụ trưởng Vụ Hoạt động khu vực tư nhân của ADB Micheal Barrow cho biết: “Quan hệ đối tác của ADB với BIDV – ngân hàng cho vay mảng DNNVV lớn nhất tại Việt Nam, sẽ giúp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vốn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Nỗ lực của BIDV trong việc xác định cho vay DNNVV là một ưu tiên chiến lược then chốt hoàn toàn phù hợp với các nỗ lực của ADB và Chính phủ trong việc cải thiện tiếp cận nguồn tài chính của DNNVV, qua đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững của quốc gia”.

“Khoản vay sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đồng thời khẳng định quan hệ đối tác của chúng tôi với ADB trong việc hỗ trợ xóa nghèo, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy hội nhập khu vực và bảo vệ môi trường. Với ý nghĩa đó, khoản vay là biểu tượng của sự hợp tác lâu dài giữa BIDV và ADB vì sự phát triển bền vững tại Việt Nam”, ông Phan Đức Tú, Chủ tịch Hội đồng Quản trị BIDV chia sẻ.

Các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp khoảng một nửa tổng số việc làm và 40% GDP. Mặc dù có đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, DNNVV vẫn đối mặt với vô số trở ngại kìm hãm tiềm năng phát triển kinh tế, bao gồm việc thiếu tiếp cận nguồn vốn cần thiết để mở rộng hoạt động.

Trong những năm qua, BIDV, ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô tổng tài sản, đã chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động đối với phân khúc khách hàng SME và đạt được những kết quả khả quan. Đến 30/06/2018, quy mô khách hàng SME của BIDV đạt hơn 250.000 khách hàng (chiếm gần 40% tổng số khách hàng DNNVV ở Việt Nam); quy mô tín dụng SME của BIDV đạt trên 240.000 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu về quy mô tín dụng SME trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam...

Với khoản cho vay này, ADB trở thành định chế tài chính phát triển đầu tiên cung cấp vốn vay dài hạn cho BIDV. ADB sẽ phối hợp với BIDV để tối ưu hóa những tác động tích cực về mặt xã hội và môi trường của khoản hỗ trợ, thông qua triển khai hệ thống quản lý môi trường và xã hội. Tài chính số sẽ được thúc đẩy thông qua việc áp dụng các sản phẩm số hóa mới nhằm tiếp cận các nhóm đối tượng chưa được phục vụ về mặt tài chính ở các khu vực nông thôn, gồm cả các DNNVV do phụ nữ sở hữu.

Khoản vay này là minh chứng cho năng lực của ADB trong việc xúc tác nguồn vốn vay dài hạn từ các định chế thương mại để thu hút vốn đầu tư nhằm mang lại tác động phát triển. Mười hai bên cho vay thương mại từ Hàn Quốc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Đài Loan (Trung Quốc), đã tham gia cùng ADB để cung cấp khoản cho vay dài hạn này.

adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV cung cấp giải pháp thanh toán cho công nghệ điều taxi trực tuyến
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV SmartBanking - Sản phẩm ngân hàng số được vinh danh tại “Tin & Dùng Việt Nam 2018”
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namBIDV - Ngân hàng đầu tiên đạt giải “Ngân hàng Bán lẻ Tiêu biểu” 3 năm liên tiếp
adb va bidv ky ket hop dong tin dung 300 trieu usd ho tro doanh nghiep nho va vua tai viet namADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:45