Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

6 đề xuất "đặc biệt" cho thị trường bất động sản 2024

15:24 | 07/01/2024

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chính sách được ban hành nhằm gỡ khó cho thị trường bất động sản, nhưng vẫn còn đó những chủ trương cần sớm hiện thực hóa bằng các chính sách đặc biệt.

Thị trường bất động sản hiện nay tuy vẫn còn rất khó khăn nhưng đã đi qua “vùng đáy” và đang trong quá trình dần phục hồi.

6 đề xuất "đặc biệt" cho thị trường bất động sản 2024
Thị trường BĐS 2024 được kỳ vọng sẽ sớm phục hồi. Ảnh: PĐ

Tháo gỡ vướng mắc pháp lý

Tuy nhiên, để đưa thị trường trở về quỹ đạo đúng, lành mạnh, bền vững, Hiệp hội kiến nghị thực hiện đầy đủ, một là sớm ban hành “Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất”, nhằm tháo gỡ vướng mắc về công tác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho hàng trăm dự án bất động sản, nhà ở thương mại để bảo đảm không thất thu ngân sách nhà nước, để cấp “sổ hồng” cho khách hàng và để chủ đầu tư dự án hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước và khách hàng.

Hai là, đề nghị sửa đổi điểm c khoản 7 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan để thực hiện Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/03/2023 của Chính phủ và phù hợp với Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh, để tháo gỡ vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư, trong đó có thủ tục “chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư” đối với các dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại và để áp dụng chung trong phạm vi cả nước.

Ba là, đề nghị gia hạn khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP thêm 12 tháng đến hết ngày 31/12/2024, tạm thời chưa áp dụng tiêu chuẩn nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, để từng bước hoàn thiện thị trường trái phiếu doanh nghiệp tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.

Bốn là, đề nghị Bộ Tài chính khẩn trương trình Chính phủ sửa đổi Nghị định 132/2020/NĐ-CP theo hướng đề nghị không khống chế “trần” tổng chi phí lãi vay “không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ” của doanh nghiệp trong nước có giao dịch liên kết, để phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời bức tranh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Đồng thời đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm minh “doanh nghiệp có giao dịch liên kết” có hành vi “chuyển giá”, kê khống chi phí để trốn lậu thuế.

Gỡ khó trái phiếu doanh nghiệp

Năm là, hiệp hội đề nghị Ngân hàng Nhà nước rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các Thông tư số 02/2023/TT-NHNN, Thông tư số 03/2023/TT-NHNN, Thông tư số 06/2023/TT-NHNN và các Thông tư, văn bản quy định có liên quan theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 1177/CĐ-TTg ngày 23/11/2023 theo hướng sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định không phù hợp để tạo điều kiện tiếp cận tín dụng thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp và hỗ trợ hiệu quả cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Sáu là, hiệp hội đề nghị Chính phủ phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề xuất Quốc hội xem xét gia hạn Nghị quyết số 42/2017/NQ-QH14 thêm 12 tháng đến hết ngày 31/12/2024 để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu, trong đó có việc xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản.

Bởi lẽ, việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại các quy định trên đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu trong giai đoạn từ năm 2017 cho đến nay, đặc biệt là xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản, nhưng Nghị quyết số 42/2017/NQ-QH14 đã hết hiệu lực vào ngày 31/12/2023.

Và với quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì tại các tổ chức tín dụng sẽ tồn tại loại tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu là dự án bất động sản chỉ “có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”, nhưng bên chuyển nhượng chưa “hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước của dự án, phần dự án chuyển nhượng”, mà khoản 3 Điều 83 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chưa quy định xử lý chuyển tiếp.

Hiệp hội cũng nhận thấy, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 (sau 1 năm nữa) nên sẽ phát sinh “khoảng trống pháp lý” trong năm 2024 do trong thời gian này thì chưa áp dụng Luật Kinh doanh bất động sản 2023, còn Nghị quyết 42/2017/NQ-QH14 của Quốc hội thì đã hết hiệu lực.

Do vậy, Hiệp hội đề nghị Chính phủ phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề xuất Quốc hội xem xét gia hạn Nghị quyết số 42/2017/NQ-QH14 thêm 12 tháng đến hết ngày 31/12/2024 để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu, trong đó có việc xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Đầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhàĐầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhà
Doanh nghiệp địa ốc xoay trục theo “túi tiền” khách hàngDoanh nghiệp địa ốc xoay trục theo “túi tiền” khách hàng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,475.10 16,641.52 17,175.63
CAD 17,795.72 17,975.47 18,552.40
CHF 28,321.17 28,607.24 29,525.40
CNY 3,454.77 3,489.67 3,601.67
DKK - 3,593.67 3,731.34
EUR 26,598.15 26,866.82 28,056.94
GBP 32,003.16 32,326.42 33,363.94
HKD 3,158.26 3,190.16 3,292.55
INR - 298.77 310.72
JPY 162.00 163.63 171.42
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 81,950.98 85,228.43
MYR - 5,790.54 5,916.91
NOK - 2,267.14 2,363.42
RUB - 248.57 275.17
SAR - 6,685.96 6,953.35
SEK - 2,347.44 2,447.14
SGD 18,700.22 18,889.11 19,495.36
THB 671.40 746.00 774.58
USD 24,970.00 25,000.00 25,360.00
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25360
AUD 16568 16668 17238
CAD 17914 18014 18566
CHF 28661 28691 29484
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26861 26961 27834
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3220 0
JPY 164.81 165.31 171.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18807 18937 19658
THB 0 704.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 16:00