Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD

19:51 | 29/03/2020

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quý I năm 2020, cả nước ghi nhận 14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,9% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều nhóm hàng trong nhóm 14 mặt hàng nhập khẩu tiền tỷ này sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ 2019.    
14 mat hang nhap khau dat tri gia tren 1 ty usdDịch Covid-19 nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng nhẹ trong 3 tháng
14 mat hang nhap khau dat tri gia tren 1 ty usdViệt Nam xuất siêu gần 2 tỷ USD trong 2 tháng
14 mat hang nhap khau dat tri gia tren 1 ty usd2 tháng đầu năm, hàng hóa xuất khẩu ước tăng 2,4%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý I/2020, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 56,26 tỷ USD, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 23,08 tỷ USD, giảm 3,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33,18 tỷ USD, giảm 0,8%.

Dễ dàng nhận thấy, ảnh hưởng của dịch Covid-19 tại Trung Quốc đã tác động mạnh đến kim ngạch nhập khẩu của nhiều nhóm hàng nguyên liệu chủ lực của nhiều ngành sản xuất trong 3 tháng qua, khiến cho phần lớn đều sụt giảm mạnh so với cùng kỳ.

14 mat hang nhap khau dat tri gia tren 1 ty usd
14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, trong đó có linh kiện điện tử

Cụ thể, quý I, có 14 mặt hàng nhập khẩu 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,9% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong đó, những mặt hàng có kim ngạch gia tăng là điện tử, máy tính và linh kiện đạt 13,2 tỷ USD (chiếm 23,4% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước; Điện thoại và linh kiện đạt 3,2 tỷ USD, tăng 14,1%; Sản phẩm chất dẻo đạt 1,6 tỷ USD, tăng 8,1%; Sản phẩm hóa chất đạt 1,3 tỷ USD, tăng 11,7%; Dầu thô đạt 1,5 tỷ USD, tăng 67,9%.

Mặt hàng có mức chi nhập khẩu tỷ USD sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, gồm: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 7,8 tỷ USD, giảm 8,6%; Vải đạt 2,4 tỷ USD, giảm 17,7%; Chất dẻo đạt 2 tỷ USD, giảm 6,1%; Sắt thép đạt 1,9 tỷ USD, giảm 16%; Ô tô đạt 1,4 tỷ USD, giảm 24,4%; Kim loại thường đạt 1,4 tỷ USD; giảm 7,9%; Hóa chất đạt 1,2 tỷ USD, giảm 0,9%; Nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 1,1 tỷ USD, giảm 14,5%; Xăng dầu đạt 1,02 tỷ USD, giảm 17,6%.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu trong quý I đạt 13,3 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 7,2 tỷ USD, giảm 8,3%. Nhật Bản đạt 4,9 tỷ USD, tăng 15,8%. Thị trường EU đạt 3,4 tỷ USD, tăng 5,2%. Hoa Kỳ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 13%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 03:00