Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba

06:00 | 14/03/2024

190 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng Lê Minh Khái về việc báo cáo kết quả thực hiện Kết luận thanh tra tại Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba), “khu đất vàng” 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM).
Thanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng LongThanh tra Chính phủ kiến nghị xem xét trách nhiệm lãnh đạo Vinataba Thăng Long
Đất vàng của Đất vàng của "ông lớn" DNNN đã được "đổi chủ" như thế nào?
Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi Ông Hồ Lê Nghĩa sẽ ngồi "ghế nóng" Chủ tịch Vinataba

Theo văn bản, Phó thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo sau khi xét báo cáo của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 về kết quả thực hiện Kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 về việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản, thoái vốn và tái cơ cấu tại Vinataba.

Yêu cầu TP HCM xử lý dứt điểm khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba
Khu “đất vàng” 152 Trần Phú của Vinataba///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, UBND TP HCM, UBND TP Hà Nội, Vinataba và các bộ, ngành, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khẩn trương thực hiện đầy đủ, dứt điểm các nội dung kết luận, kiến nghị tại kết luận thanh tra số 966/KL-TTCP ngày 20/9/2022 của Thanh tra Chính phủ.

Khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng tại văn bản số 7832/VPCP-V.I ngày 10/10/2023 của Văn phòng Chính phủ và kiến nghị của Thanh tra Chính phủ nêu tại mục 2 Phần III văn bản số 219/TTCP-C.V ngày 19/2/2024 của Thanh tra Chính phủ bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

Văn bản cũng nêu rõ, kết quả thực hiện gửi Thanh tra Chính phủ trước ngày 15/5. Thanh tra Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/6.

Trước đó, những sai phạm nghiêm trọng trong việc “hô biến đất công” thành đất riêng tại "khu đất vàng" 152 Trần Phú (quận 5, TP HCM) đã được Thanh tra Chính phủ và nhiều cơ quan chức năng chỉ rõ. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM đã ban hành thông báo thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất trên.

Theo tìm hiểu, khu “đất vàng” 152 Trần Phú, kết luận của cơ quan chức năng cho biết, trách nhiệm đối với những vi phạm, khuyết điểm trên thuộc về: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban lãnh đạo Vinataba, Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, Vinataba vẫn chưa thông báo và công khai kết quả kiểm điểm trách nhiệm các cá nhân, tổ chức có liên quan đến loạt vi phạm pháp luật tại khu đất 152 Trần Phú.

Tới thời điểm hiện tại, cơ quan chủ quản của Vinataba là Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vẫn chưa có thông báo chính thức nào liên quan đến vấn đề này. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp mới tái bổ nhiệm ông Hồ Lê Nghĩa vào vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên của Vinataba, dù ông Nghĩa nằm trong danh sách chức danh các cá nhân phải kiểm điểm trách nhiệm vì các vi phạm pháp luật nghiêm trọng được nêu.

Được biết, Vinataba tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp thuốc lá Việt Nam được thành lập theo quyết định số 108 - HĐBT ngày 5/4/1985 của Hội đồng bộ trưởng. Đến năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 932/QĐ-TTg chuyển đổi sang mô hình công ty trách TNHH MTV, ngành nghề sản xuất chính là: sản xuất kinh doanh thuốc lá, đầu tư tài chính vào công ty con có ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh thuốc lá, nguyên phụ liệu thuốc lá, đầu tư trồng cây thuốc lá.

Đến năm 2015, Bộ Công Thương ban hành quyết định 12518/QĐ-BCT điều chỉnh vốn điều lệ của Vinataba là hơn 7.000 tỷ đồng. Đến nay Vinataba là Tổng Công ty Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bộ Công Thương là cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước.

Đến ngày 1/11/2018, Bộ Công Thương bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Vinataba sang Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Hội đồng thành viên tổng công ty là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của Vinataba gồm Hội đồng thành viên, Ban tổng giám đốc, Ban kiểm soát, 10 phòng ban văn phòng chức năng, 4 đơn vị trực thuộc, 8 công ty con và Vinataba nắm trên 50% vốn điều lệ và tham gia góp vốn vào 12 công ty liên doanh, liên kết, 1 công ty TNHH 2 thành viên.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,300 ▲1300K 81,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 79,300 ▲1800K 81,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 79,300 ▲1300K 81,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 ▲1650K 68,700 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 ▲1650K 68,600 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,300 ▲1300K 81,300 ▲800K
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲1300K 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 ▲700K 68.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 ▲530K 51.530 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 ▲410K 40.220 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 ▲290K 28.650 ▲290K
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,765 ▲120K 6,960 ▲120K
Trang sức 99.9 6,755 ▲120K 6,950 ▲120K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,830 ▲120K 6,990 ▲120K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,830 ▲120K 6,990 ▲120K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,830 ▲120K 6,990 ▲120K
NL 99.99 6,760 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,760 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 7,950 ▲150K 8,140 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 7,950 ▲150K 8,140 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 7,950 ▲150K 8,140 ▲90K
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲1300K 81,500 ▲800K
SJC 5c 79,500 ▲1300K 81,520 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲1300K 81,530 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 ▲650K 69,050 ▲650K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 ▲650K 69,150 ▲650K
Nữ Trang 99.99% 67,650 ▲950K 68,550 ▲650K
Nữ Trang 99% 66,371 ▲643K 67,871 ▲643K
Nữ Trang 68% 44,769 ▲442K 46,769 ▲442K
Nữ Trang 41.7% 26,738 ▲271K 28,738 ▲271K
Cập nhật: 14/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,927.34 16,088.23 16,605.09
CAD 17,873.57 18,054.11 18,634.13
CHF 27,388.92 27,665.57 28,554.38
CNY 3,363.40 3,397.38 3,507.05
DKK - 3,558.59 3,695.03
EUR 26,336.19 26,602.21 27,781.48
GBP 30,793.35 31,104.39 32,103.68
HKD 3,077.80 3,108.89 3,208.77
INR - 297.28 309.17
JPY 161.99 163.63 171.46
KRW 16.22 18.03 19.66
KWD - 80,204.29 83,414.46
MYR - 5,214.61 5,328.57
NOK - 2,309.76 2,407.93
RUB - 257.32 284.86
SAR - 6,567.67 6,830.54
SEK - 2,365.95 2,466.51
SGD 18,061.31 18,243.75 18,829.87
THB 611.53 679.47 705.52
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,085 16,185 16,635
CAD 18,075 18,175 18,725
CHF 27,628 27,733 28,533
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,574 3,704
EUR #26,557 26,592 27,802
GBP 31,198 31,248 32,208
HKD 3,082 3,097 3,232
JPY 163.6 163.6 171.55
KRW 16.95 17.75 20.55
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,315 2,395
NZD 14,962 15,012 15,529
SEK - 2,362 2,472
SGD 18,073 18,173 18,773
THB 639.5 683.84 707.5
USD #24,450 24,530 24,870
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,479.00 26,585.00 27,751.00
GBP 30,937.00 31,124.00 32,077.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,206.00
CHF 27,553.00 27,664.00 28,540.00
JPY 163.16 163.82 171.58
AUD 16,058.00 16,122.00 16,611.00
SGD 18,187.00 18,260.00 18,807.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,600.00
NZD 14,984.00 15,478.00
KRW 17.95 19.62
Cập nhật: 14/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24498 24548 24963
AUD 16150 16200 16606
CAD 18133 18183 18592
CHF 27898 27948 28366
CNY 0 3398.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26784 26834 27342
GBP 31409 31459 31917
HKD 0 3115 0
JPY 165.08 165.58 170.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0297 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18378 18378 18739
THB 0 651.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 14/03/2024 14:00