Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Yêu cầu hủy toàn bộ bản án ly hôn của vợ chồng cà phê Trung Nguyên

21:08 | 12/04/2019

1,224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viện KSND TPHCM chỉ ra 11 điểm sai phạm của bản án vụ ly hôn giữa ông Đặng Lê Nguyên Vũ và bà Lê Hoàng Diệp Thảo và đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.

Chiều 12/4, ông Nguyễn Văn Tấn - Phó Viện trưởng Viện KSND TPHCM đã ký quyết định kháng nghị bán án đối với bản án ly hôn sơ thẩm giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ.

Kháng nghị của Viện KSND TPHCM dài 14 trang nêu rõ 11 sai phạm của bản án sơ thẩm.

Thứ nhất, Viện kiểm sát cho rằng bản án sơ thẩm tuyên không nhận định đầy đủ và nêu chính xác ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên toà ngày 27/3.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Kháng nghị cho rằng cho rằng bản án sơ thẩm tuyên không nhận định đầy đủ và nêu chính xác ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên toà ngày 27/3.

Thứ 2 toà án vi phạm thủ tục tố tụng khi giải quyết yêu cầu phản tố của đương sự. Cụ thể ngày 18/7/2016, ông Vũ có yêu cầu phản tố chia tiền, vàng và ngoại tệ mà bà Thảo gửi tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, TMCP Ngoại thương Việt Nam, TMCP đầu tư phát triển Việt Nam. Tuy nhiên từ khi thụ lý yêu cầu này, thẩm phán không đúng thủ tục yêu cầu phản tố như thủ tục khởi kiện của nguyên đơn, không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải trước khi mở phiên toà, mà lồng ghép việc này trong quá trình xét xử và không được sự chấp nhận của bà Thảo là vi phạm điều 48, 202, 203, 208 và 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Đối với số tiền 1.765 tỉ đồng tại ba ngân hàng do ông Vũ cung cấp nhưng đến khi toà tuyên án thì số dư còn 1.313 tỉ đồng, HĐXX chưa xác minh làm rõ nguồn gốc hình thành số tiền, sau đó được chuyển đến đâu, thời gian nào, sử dụng vào mục đích gì và hiện nay ai đang quản lý, chỉ khi làm rõ được mới đảm bảo chia tài sản chung của các đương sự. Quyết định của bản án chưa chính xác, gây khó khăn cho việc thi hành án.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Viện kiểm sát cho rằng bản án chưa chính xác, gây khó khăn cho việc thi hành án.

Đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng là bảy công ty thuộc tập đoàn Trung Nguyên, bản án chia tỉ lệ 6-4 cổ phần là không phù hợp khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời việc giao cho ông Vũ sở hữu toàn bộ số cổ phần tại các công ty này và trả chênh lệch cho bà Thảo là không công bằng.

Vì cổ phần chưa được tính giá trị, giá trị thương hiệu, ngoài ra cổ đông còn có các quyền quản trị công ty, quyền tài sản đối với cổ phần, quyền được chia cổ tức, quyền về thông tin kiểm soát trong công ty. Nếu chia cho ông Vũ sở hữu toàn bộ cổ phần tại bảy công ty là đã tước mất quyền của bà Thảo theo quy định tại điều 110, điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Tòa chia cho bà Thảo 40% là chưa phù hợp.

Tòa tính sai tài sản của các công ty dẫn đến việc chia tài sản của ông Vũ và Thảo chưa chính xác cũng như sai sót trong việc tính án phí.

Bản án tính số tài sản của vợ chồng trong bảy công ty tổng cộng là gần 5.738 tỉ đồng là chưa đúng. Số đúng là 5.655 tỉ chênh lệch hơn 82 tỉ đồng dẫn đến tính số tiền được hưởng không đúng cũng như án phí.

Bản án tuyên thời gian cấp dưỡng tính từ năm 2013 đến khi các cháu trưởng thành, lao động và tự lập là chưa phù hợp với ý chí các đương sự tại phiên toà và gây khó khăn cho việc thi hành án.

Bản án tuyên giao cho bà Lê Hoàng Diệp Thảo quản lý, sử dụng giá trị quyền sử dụng đất và sở hữu toàn bộ tài sản trên đất là chưa chính xác.

Bản án không tuyên đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu khởi kiện và phản tố đã rút là thiếu sót. Bản án áp dụng nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH làm căn cứ để tính án phí là chưa chính xác bởi vụ án thụ lý năm 2015.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Bản án sơ thẩm áp dụng sai điều luật.

Án tuyên đình chỉ tất cả các yêu cầu khác của các bên đương sự ông Vũ và bà Thảo đối với các công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên phát sinh trong các hoạt động kinh doanh thương mại với tư cách là cổ đông và thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, chuyển nhượng, hoạt động, giải thể… chuyển đổi hình thức tổ chức công ty và các hoạt động khác về kinh doanh thương mại liên quan đến tất cả công ty thuộc tập đoàn Trung Nguyên, là vượt quá yêu cầu khởi kiện của các đương sự.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Tòa tuyên vượt quá yêu cầu khởi kiện.

Việc này không thuộc phạm vi giải quyết của vụ án và gây khó khăn cho việc thi hành án. Ngoài ra án tuyên giao bà Thảo quản lý và sử dụng giá trị quyền sử dụng đất và sở hữu trị giá toàn bộ tài sản trên đất là chưa chính xác . Vì bà Thảo được sở hữu tài sản chứ không phải sở hữu giá trị tài sản…

Từ những sai sót trên, Viện KSND TPHCM quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm, đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM tuyên hủy toàn bộ bản án.

Theo Dân trí

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenĐoàn xe của Tập đoàn Trung Nguyên bị phạt hành chính vì vượt đèn đỏ
yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenBà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3
yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenĐoàn ô tô "lũ lượt" vượt đèn đỏ thuộc Tập đoàn Trung Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00