Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽ tăng mạnh ngay trong năm 2019?

21:04 | 10/09/2019

502 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, trong 8 tháng đầu năm nay, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 38,6 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước. Bộ Công Thương cho rằng ngay trong năm nay các mặt hàng nông sản, điện tử của Việt Nam có cơ hội tăng tốc xuất khẩu vào Mỹ.

Với xu hướng nhập khẩu rộng rãi hai chiều giữa nông sản hai nước, viễn cảnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ dự báo tiếp tục tăng trưởng tích cực khi các nhà nhập khẩu Mỹ đẩy mạnh tìm kiếm hàng hóa thay thế hàng Trung Quốc và các cơ sở sản xuất mới sau khi dịch chuyển đầu tư.

xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019
Xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ hứa hẹn sẽ có nhiều đơn hàng lớn vào cuối năm 2019

Điểm dễ nhận thấy là, tất cả các nhóm thị trường mà Việt Nam có ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) và đang thực thi đều ghi nhận tăng trưởng tốt. Như, xuất khẩu sang Nhật Bản 8 tháng đầu năm đạt 13,39 tỷ USD, tăng 9,9%; xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 12,56 tỷ USD, tăng 5,3%; xuất khẩu sang ASEAN đạt 17,3 tỷ USD, tăng 3,7%; xuất khẩu sang Nga đạt 1,92 tỷ USD, tăng 14,2%...

Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường là thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đạt mức tăng tốt, thể hiện bước đầu tận dụng hiệu quả các cam kết từ Hiệp định này để thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu.

Cụ thể, xuất khẩu sang Canada 8 tháng đầu năm đạt 2,59 tỷ USD, tăng 31,3%; xuất khẩu sang Mexico đạt 1,85 tỷ USD, tăng 20,9%. Theo thống kê cho thấy, Canada đang là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất của Việt Nam với mức tăng lên tới hơn 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2018.

2019 là một năm có nhiều biến động trong quan hệ thương mại giữa các nước lớn trên thế giới, đặc biệt là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, gây tác động không nhỏ tới xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Bởi vậy, các chuyên gia kinh tế Việt Nam đã dự báo từ nay đến hết năm, bên cạnh những khó khăn về vốn, nguy cơ chống phá giá, lẩn tránh giá..., ngược lại cũng có nhiều yếu tố thuận lợi, có thể hỗ trợ xuất khẩu.

Theo nhận định của Bộ Công Thương, những tháng cuối năm sẽ là giai đoạn cao điểm cho các doanh nghiệp tập trung sản xuất, đặc biệt là nhóm hàng điện tử tiêu dùng (điện thoại, ti vi...) khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Các dòng sản phẩm điện thoại của Samsung dự kiến ra mắt vào quý III/2019 sẽ hỗ trợ cho ngành sản xuất điện thoại và linh kiện trong khi giai đoạn Lễ Tạ ơn và Giáng sinh (quý IV) là cao điểm cho mua sắm tiêu dùng.

Riêng đối với thị trường Mỹ, Bộ Công Thương cho rằng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tiếp tục tăng trưởng tích cực khi các nhà nhập khẩu Mỹ đẩy mạnh tìm kiếm hàng hóa thay thế hàng Trung Quốc và các cơ sở sản xuất mới sau khi dịch chuyển đầu tư.

Bởi vậy, nếu doanh nghiệp Việt Nam trong các ngành hàng như máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, thủy sản, đồ gỗ, nội thất… nhanh nhạy, chủ động thông tin, tìm ra những lợi thế để khai thác, tranh thủ cơ hội để vươn lên, chiếm lĩnh thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được tiêu chuẩn, nhu cầu và tăng khả năng xuất khẩu thì sẽ nắm bắt cơ hội tốt hơn.

Mặt khác, Bộ Công Thương cũng đề cập tới việc, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả cuối cùng của đợt rà soát hành chính lần thứ 13 (POR 13) về thuế chống bán phá giá tôm Việt Nam vào Mỹ. Theo đó, 31 doanh nghiệp của Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế 0%. Trong danh sách có rất nhiều doanh nghiệp lớn như Minh Phú, CP Việt Nam, Camimex...

Mức thuế 0% này sẽ mở ra khả năng bứt phá xuất khẩu sang thị trường Mỹ, bởi sẽ có nhiều đơn hàng thủy hải sản hơn trong thời gian tới bởi đơn giản Mỹ không chỉ là một thị trường nhập khẩu tôm lớn mà còn là thị trường khó tính với những quy tắc khắt khe nhất thế giới về chất lượng. Hơn thế nữa, nhu cầu nhập khẩu tôm của Mỹ từ Việt Nam đang tăng dần do tồn kho giảm trong khi Mỹ lại giảm nhập khẩu mặt hàng này từ Ấn Độ, Thái Lan và đặc biệt giảm mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc.

Thành Công

xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Thương chiến căng thẳng, xuất khẩu của Trung Quốc giảm mạnh
xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Chiến tranh thương mại leo thang: Doanh nghiệp Việt nên lo hơn mừng!
xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 449 triệu USD
xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Ưu thế và thách thức của tôm Việt tại thị trường Mỹ và EU
xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Hơn 30 doanh nghiệp xuất khẩu tôm của Việt Nam vào Mỹ được hưởng thuế 0%
xuat khau vao thi truong my se tang manh ngay trong nam 2019

Trái xoài Việt Nam chính thức được xuất khẩu vào Hoa Kỳ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,900 ▲550K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,800 ▲550K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,885 ▲40K 8,060 ▲40K
Trang sức 99.9 7,875 ▲40K 8,050 ▲40K
NL 99.99 7,920 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,920 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,100 ▲200K 80,400 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,100 ▲200K 80,500 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 79,000 ▲200K 80,000 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,208 ▲198K 79,208 ▲198K
Nữ Trang 68% 52,055 ▲136K 54,555 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 31,013 ▲83K 33,513 ▲83K
Cập nhật: 23/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16490 16540 17142
CAD 17854 17904 18455
CHF 28565 28665 29282
CNY 0 3457.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27120 27170 27973
GBP 32417 32467 33237
HKD 0 3155 0
JPY 167.55 168.05 174.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15152 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18761 18811 19471
THB 0 707 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 10:00