Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 10/8: Tỷ giá đang giảm dần

21:30 | 10/08/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc; Tỷ giá đang giảm dần; EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép cán nóng của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.
Tin tức kinh tế ngày 10/8: Tỷ giá đang giảm dần
Tỷ giá đang giảm dần (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2431,14 USD/ounce, tăng 8,29 USD so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/8.

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc

Theo Tổng cục Hải quan, một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta là Mỹ tiếp tục chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ khi kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 2 tháng gần đây đều vượt 10 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2024 đạt 10,5 tỷ USD, sang tháng 7 đạt 10,95 tỷ USD. Sự tăng trưởng này đã đưa xuất khẩu sang Mỹ 7 tháng đầu năm đạt 66,09 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ (tương ứng tăng thêm 13 tỷ USD) và là thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất.

Tính bình quân 7 tháng qua, người Mỹ đã chi gần 9,5 tỷ USD/tháng để mua hàng của các nhà cung ứng Việt Nam.

Tỷ giá đang giảm dần

Từ đầu tháng 8 đến nay, tỷ giá giữa VND/USD tại các ngân hàng thương mại liên tục giảm và giao dịch cách xa mức giá trần theo quy định của NHNN. Theo báo cáo của NHNN, đã có lúc đồng Việt Nam mất giá gần 5% so với USD, nhưng đến đầu tháng 8 này tỷ lệ chỉ còn 3,85%.

Đây là kết quả do đồng USD đã yếu đi và hiệu quả từ việc NHNN sử dụng dự trữ ngoại hối. Nhờ đó, các DN cũng giảm bớt gánh nặng tài chính. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam 7 tháng năm nay đạt khoảng 12,55 tỉ USD, tăng 8,4% so cùng kỳ năm trước, cao nhất 5 năm qua. Cùng với đó, tỷ giá hạ nhiệt giúp mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục ổn định ở mức thấp.

EU khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép cán nóng của Việt Nam

Theo Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, ngày 8/8, Ủy ban châu Âu (EC) đã ban hành Thông báo khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Ai Cập, Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam, nhập khẩu vào Liên minh châu Âu (EU).

Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra nghiên cứu kỹ các thông tin tài liệu gửi kèm, hợp tác đầy đủ toàn diện với EC để cung cấp các thông tin, tài liệu theo đúng thể thức và thời hạn quy định, thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ Cục Phòng vệ thương mại.

Lào có kế hoạch thành lập ngân hàng vàng thỏi

Đài truyền hình quốc gia Lào đưa tin, Lào đang có kế hoạch thành lập Ngân hàng Vàng thỏi để xây dựng dự trữ vàng, tăng cường ổn định tài chính và củng cố đồng Kíp.

Việc thành lập ngân hàng vàng sẽ góp phần thực hiện tầm nhìn chính phủ Lào về việc duy trì và tạo ra sự ổn định tài chính và kinh tế, qua đó phát huy tiềm năng của hệ thống tài chính quốc gia và kho bạc, thúc đẩy huy động vốn và thanh khoản quốc gia.

Theo các nguồn tin, việc thành lập Ngân hàng Vàng thỏi trong nước còn giúp Lào giải quyết tình trạng gián đoạn kinh tế và tài chính để có thể vượt qua những thách thức kinh tế hiện tại.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00