Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 449 triệu USD

07:01 | 07/09/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 8 tháng 2019, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đã mang về 449 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2018. Kết quả này rất đáng ghi nhận trong bối cảnh ngành chăn nuôi bị ảnh hưởng nặng nề vì dịch tả lợn châu Phi.    
xuat khau san pham chan nuoi dat 449 trieu usdTrang trại chăn nuôi quy mô lớn phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
xuat khau san pham chan nuoi dat 449 trieu usdHỗ trợ người chăn nuôi, doanh nghiệp bị thiệt hại do bệnh dịch tả lợn châu Phi
xuat khau san pham chan nuoi dat 449 trieu usdDoanh nghiệp diệt chuột, đuổi muỗi để phòng dịch tả lợn

Cụ thể, số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 8 năm 2019 ước đạt 64 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2019 ước đạt 449 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong bối cảnh ngành chăn nuôi trong nước gặp khó do dịch tả lợn châu Phi, tác động xấu, làm giảm khoảng 10% tổng đàn lợn, kết quả xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đáng được ghi nhận.

xuat khau san pham chan nuoi dat 449 trieu usd
Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt trị giá 449 triệu USD

Trước đó, theo Bộ NN&PTNT, dịch tả lợn châu Phi đã làm tổn thất khoảng 3.600 tỷ đồng dẫn dến thiệt hại lớn cho ngành nông nghiệp. Cụ thể như làm suy giảm mức tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp trong 6 tháng, khi chỉ đạt 2,71%. Trong khi nếu không có dịch bệnh này, mức tăng trưởng có thể đạt từ 3-4%.

Lũy kế từ đầu tháng 02/2019 đến ngày 20/8/2019, bệnh dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra tại 6.959 xã thuộc 592 huyện của 62 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là 4.426.236 con, với tổng trọng lượng là 255.505 tấn.

Trong đó, có 4.386 xã thuộc 582 huyện của 62 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là 2.907.354 con chưa qua 30 ngày. Có 2.573 xã thuộc 355 huyện của 53 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là 1.518.882 con đã qua 30 ngày. Có 400 xã thuộc 196 huyện của 42 tỉnh, thành phố có dịch bệnh đã qua 30 ngày nhưng sau đó lại phát sinh lợn bệnh.

Mặc dù thiệt hại lớn do dịch tả lơn châu Phi, song những thống kê về phát triển của ngành chăn nuôi trong tháng 8 đang theo chiều hướng tích cực.

Tổng cục Thống kê cho hay, tình hình chăn nuôi trâu, bò trong tháng 8 không có biến động lớn. Ước tính tổng số trâu của cả nước tháng 8 năm 2019 giảm khoảng 3,1%; tổng số bò tăng khoảng 2,4% so với cùng thời điểm năm 2018.

Về chăn nuôi lợn, dịch tả lợn châu Phi tại nhiều địa phương đang dần được kiểm soát, số lượng lợn tiêu hủy trong tháng 8 ít hơn các tháng trước (số lượng lợn bị tiêu hủy trong tháng 8 (tính đến 19/8) là khoảng 475,7 nghìn con, tháng 7 là 883,7 nghìn con). Ước tính tổng số lợn của cả nước tháng 8 năm 2019 giảm khoảng 18,5% so với cùng thời điểm năm 2018.

Đàn gia cầm phát triển tốt do thị trường tiêu thụ ổn định, giá bán ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 8 năm 2019 tăng khoảng 10% so với cùng thời điểm năm 2018.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 22:45