Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp diệt chuột, đuổi muỗi để phòng dịch tả lợn

14:27 | 23/06/2019

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc kiểm soát nguy cơ lây bệnh qua các vật trung gian như chuột, muỗi cũng được Tập đoàn CP Việt Nam áp dụng nhằm hạn chế tối đa dịch tả lợn châu Phi.

Chia sẻ về tình hình dịch, ông Vũ Anh Tuấn, Phó tổng giám đốc Tập đoàn CP Việt Nam cho biết, thời gian qua, CP liên tục tăng cường các biện pháp an toàn sinh học, thậm chí, cả những phương pháp chưa nước nào trên thế giới làm như kiểm soát nguy cơ lây bệnh qua các vật trung gian như chuột, muỗi cũng được CP áp dụng.

doanh nghiep diet chuot duoi muoi de phong dich ta lon
(Ảnh minh họa)

Mặc dù vậy, dịch tả lợn châu Phi đã tác động nặng nề trực tiếp đến người nông dân và gián tiếp tới CP, khi nông dân khách hàng mua nguyên liệu của Công ty như con giống, thức ăn... Bên cạnh đó, dịch tả lợn châu Phi đã khiến giá lợn hơi giảm sâu, gây thiệt hại lớn cho CP.

Tương tự như CP, đại diện Tập đoàn Japfa Việt Nam, ông Đỗ Hoàng Long, Giám đốc ngành heo thương mại cho biết, hiện nay Japfa đang làm tốt an toàn sinh học. Thậm chí, Công ty đã dời khu vực chế biến thức ăn ra xa khu vực trang trại để giảm thiểu tối đa nguy cơ xâm nhiễm bệnh.

Tuy nhiên, ông Long tỏ ra quan ngại khi xung quanh trang trại của Tập đoàn có nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, do đó, nguy cơ bị xâm nhiễm cao. “Thời gian tới, Tập đoàn tính tới kế hoạch di dời các trang trại chăn nuôi từ khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long lên khu vực vùng sâu, vùng xa”, ông Long nói.

Với những diễn biến về dịch và thị trường, Chính phủ cùng các cơ quan nhà nước cụ thể là Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra nhiều giải pháp cấp bách, đặt biệt là khuyến khích các doanh nghiệp giết mổ và cấp đông thịt lợn để bảo đảm nguồn cung, ổn định thị trường.

Tuy nhiên, đánh giá về tính khả thi của biện pháp cấp đông, nhiều doanh nghiệp và Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam cho rằng, “rất khó” do chi phí lớn và rủi ro cao.

“Tôi cho rằng, chỉ ở cấp độ nhà nước mới có thể làm được việc này, chứ doanh nghiệp thì không thể do chi phí đầu tư kho bãi, vận hành quá lớn. Nhà nước có thể xây dựng các kho lạnh lớn ở ba miền Bắc - Trung - Nam để tích trữ”, ông Nguyễn Như So, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam, chia sẻ.

Ông So phân tích, khi cấp đông thịt lợn chi phí cho mỗi cân thịt sẽ tăng 2.500 - 12.000 đồng/kg, tùy thuộc vào thời gian lưu kho. Theo ông So, chi phí sẽ tăng cao hơn nữa do ngay cả khi không có thịt trữ đông, kho lạnh vẫn phải hoạt động để đảm bảo các thiết bị máy móc hoạt động tốt.

M.L

doanh nghiep diet chuot duoi muoi de phong dich ta lonHà Nội: Nhiều nơi không phát sinh bệnh dịch tả lợn châu Phi
doanh nghiep diet chuot duoi muoi de phong dich ta lonDịch tả lợn châu Phi: Chủ hộ giữ lợn giống được hỗ trợ 500 nghìn đồng/con
doanh nghiep diet chuot duoi muoi de phong dich ta lonNhiều hộ nông dân gặp khó được ngân hàng “giải cứu”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00