Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc tiếp đà tăng

11:28 | 19/09/2023

98 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tháng 8/2023, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 337 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 8 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm đạt 2,2 tỷ USD, giảm 28% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc tiếp đà tăng
Dự báo xuất khẩu tôm Việt Nam trong những tháng cuối năm sẽ thu hẹp dần mức giảm

Theo Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xu hướng xuất khẩu (XK) sang các thị trường trong tháng 8 vẫn tương tự xu hướng của tháng 7: XK sang hai thị trường Mỹ và Trung Quốc tiếp tục đà tăng trưởng dương của tháng 7, XK sang các thị trường nhỏ hơn như Australia, Đài Loan, Thụy Sỹ ghi nhận tăng trưởng dương từ 3 - 51%, XK sang các thị trường như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn ghi nhận sụt giảm từ 32 - 41% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu sản phẩm tôm XK, tôm chân trắng (chiếm tỷ trọng 74%) có giá trị XK đạt 1,6 tỷ USD, giảm 29%. Giá trị XK tôm sú (chiếm 14%) đạt 315 triệu USD, giảm 25%; XK tôm loại khác (chiếm 12%) đạt 257 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sau khi ghi nhận mốc tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái lần đầu tiên trong tháng 7, XK tôm Việt Nam sang Mỹ tiếp tục tăng 11% trong tháng 8, đạt 76 triệu USD. 8 tháng đầu năm nay, XK tôm sang Mỹ đạt 451 triệu USD, giảm 27%.

Theo Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA), Mỹ nhập khẩu (NK) 69.501 tấn tôm trong tháng 7/2023, tăng 3% so với tháng 7/2022. Lần đầu tiên sau 13 tháng, khối lượng NK tôm của Mỹ ghi nhận tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, giá trị NK tôm của Mỹ trong tháng 7 năm nay vẫn giảm 8% so với tháng 7/2022. Giá trung bình tôm NK đạt 8,22 USD/kg, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ấn Độ, nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ (chiếm thị phần 38%), XK sang Mỹ 26.641 tấn tôm trong tháng 7/2023, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2022. Giá trị XK tôm Ấn Độ sang Mỹ trong tháng 7 vẫn giảm 3% so với cùng kỳ. XK tôm Ecuador sang Mỹ (chiếm 27% thị phần), trong tháng 7 năm nay giảm 6% về khối lượng và giảm 13% về giá trị so với tháng 7 năm ngoái.

Đơn đặt hàng từ các hãng bán lẻ, nhu cầu nhập hàng phục vụ dịp “Lễ hội ăn chay” (Lent) của năm tới đều có xu hướng tăng. Dự báo, tháng 11 và 12 năm nay, nhu cầu NK tôm của Mỹ cũng sẽ khả quan hơn.

Mức tiêu thụ ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) của nước này nhìn chung ổn định trong nửa đầu năm 2023. Tính đến tháng 7/2023, chỉ số niềm tin người tiêu dùng (CCI) tại Hoa Kỳ đã tăng 10% so với thời điểm đầu năm nay. Điều này cùng với thời điểm mùa lễ hội cuối năm sẽ là những tín hiệu tích cực đối với triển vọng tăng trưởng tiêu thụ ngành F&B của Hoa Kỳ trong nửa cuối năm nay.

XK tôm sang Trung Quốc và Hồng Kông tháng 8/2023 đạt 56 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, XK tôm sang Trung Quốc và Hồng Kông đạt 393 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ.

Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu tôm nói chung vào thị trường Trung Quốc vẫn trên đà tăng trưởng. Lũy kế 7 tháng đầu năm đạt 591.827 tấn, trị giá 3,33 tỷ USD, tăng 38% về sản lượng và 19% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Với những tín hiệu tích cực hơn từ thị trường Mỹ và Trung Quốc, XK tôm Việt Nam trong những tháng cuối năm nay sẽ thu hẹp dần mức giảm và ghi nhận kết quả tích cực hơn nửa đầu năm.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ hai lần lập đỉnh trong 10 năm qua

Xuất khẩu tôm sang Mỹ hai lần lập đỉnh trong 10 năm qua

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Mỹ luôn nằm top 4 thị trường nhập khẩu (NK) tôm lớn nhất của Việt Nam. 3 năm gần đây (2020-2022), Mỹ giữ vị trí số 1 với giá trị NK tôm Việt Nam đạt từ 800 triệu USD - trên 1 tỷ USD, chiếm 23% tổng giá trị XK tôm Việt Nam đi các thị trường.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00