Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu mực, bạch tuộc sụt giảm đáng kể tại các thị trường chính

15:02 | 26/10/2019

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu (XK) mực, bạch tuộc của nước ta trong 9 tháng đầu năm nay đạt 428,2 triệu USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 9/2019, XK mực, bạch tuộc đạt 42,6 triệu USD, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái.    
xuat khau muc bach tuoc sut giam dang ke tai cac thi truong chinhCua biển sống xuất sang Trung Quốc giá trung bình 2USD/kg?
xuat khau muc bach tuoc sut giam dang ke tai cac thi truong chinhVướng thẻ vàng, Việt Nam tụt hạng về xuất khẩu hải sản
xuat khau muc bach tuoc sut giam dang ke tai cac thi truong chinhXuất khẩu cá ngừ sang Trung Quốc bất ngờ sụt giảm

Tháng 9/2019, trong top 6 thị trường nhập khẩu (NK) chính, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN giảm, duy nhất XK sang thị trường Trung Quốc và Mỹ tăng.

Chín tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc Việt Nam chỉ tăng trong hai tháng 1 và 3/2019, các tháng còn lại đều giảm.

Trong tổng cơ cấu mực, bạch tuộc XK của Việt Nam, bạch tuộc chiếm tỷ trọng cao hơn với 51%, còn lại mực chiếm 49%. Việt Nam vẫn chủ yếu XK các sản phẩm mực, bạch tuộc sống, tươi, đông lạnh (chiếm tỷ trọng 71%), các sản phẩm chế biến vẫn chưa nhiều (chiếm 29%).

xuat khau muc bach tuoc sut giam dang ke tai cac thi truong chinh
Ảnh minh họa

Hàn Quốc vẫn là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 39,4% tổng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường. 9 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc đạt trên 168,6 triệu USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm 2018. Sau khi tăng trưởng liên tục trong 4 tháng đầu năm nay, XK mặt hàng này sang Hàn Quốc giảm liên tục từ tháng 5 đến tháng 9.

Giá XK giảm và nhu cầu tiêu thụ không ổn định là một trong những yếu tố tác động tới XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Hàn Quốc trong những tháng đầu năm nay. Lợi thế thuế quan từ Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA) phần nào giúp hỗ trợ cho hoạt động XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang thị trường này.

Nhật Bản, thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 2 của Việt Nam, NK trên 108 triệu USD mực, bạch tuộc từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2018. Sau khi tăng trưởng dương trong tháng 7, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Nhật giảm liên tiếp trong 2 tháng 8 và 9.

Các sản phẩm mực, bạch tuộc chính của Việt Nam XK sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm nay gồm mực ống nguyên con đông lạnh, mực ống cắt sợi, cắt miếng, cắt khoanh, mực ống phile đông lạnh, mực nang đông lạnh, mực nang cắt trái thông, mực nang cắt răng lược đông lạnh, mực nang chế biến, mực ống sushi, bạch tuộc tẩm bột…

EU là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 12% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đi các thị trường. XK mặt hàng này sang thị trường EU 9 tháng đầu năm nay đạt gần 52 triệu USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Italy, Tây Ban Nha, Hà Lan là 3 thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Chín tháng đầu năm nay, XK sang Italy, Tây Ban Nha giảm 18,7% và 2,1% trong khi XK sang Hà Lan gần tương đương so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) chuẩn bị có hiệu lực, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang EU sẽ được giảm bớt khó khăn do được hưởng những ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ để có thể được hưởng những ưu đãi thuế quan này.

XK mực, bạch tuộc sang EU vẫn tiếp tục bị tác động giảm từ thẻ vàng IUU của EU và xu hướng chỉ có thể đảo chiều khi Việt Nam được đánh giá tích cực sau chuyến thanh tra trong tháng 11/2019 của EC.

VASEP đánh giá, XK mực, bạch tuộc đang có chiều hướng sụt giảm đáng kể tại nhiều thị trường chính như Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN. Dự báo tình hình XK trong những tháng cuối năm cũng không khả quan hơn, giá trị XK mực, bạch tuộc cả năm 2019 dự kiến đạt khoảng 626 triệu USD, giảm 7% so với năm 2018.

Kim Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,825 ▲120K 8,000 ▲110K
Trang sức 99.9 7,815 ▲120K 7,990 ▲110K
NL 99.99 7,830 ▲120K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,830 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16423 16473 17076
CAD 17799 17849 18401
CHF 28622 28722 29325
CNY 0 3446.6 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27051 27101 27906
GBP 32311 32361 33123
HKD 0 3155 0
JPY 167.99 168.49 175
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18708 18758 19410
THB 0 702.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 16:45