Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vướng thẻ vàng, Việt Nam tụt hạng về xuất khẩu hải sản

20:38 | 25/09/2019

277 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ vị trí thứ 2 trong số các thị trường xuất khẩu hải sản vào EU, Việt Nam tụt xuống đứng thứ 5 và tỷ trọng xuất khẩu của hải sản Việt Nam cũng sụt giảm từ 18% xuống 13%. Nguyên nhân xuất phát từ việc Việt Nam bị cảnh báo “thẻ vàng”.    
vuong the vang viet nam tut hang ve xuat khau hai sanCua huỳnh đế Australia đổ về Việt Nam
vuong the vang viet nam tut hang ve xuat khau hai sanChỉ còn ít tháng nữa nông sản, hải sản Canada sẽ tăng mạnh vào Việt Nam
vuong the vang viet nam tut hang ve xuat khau hai sanThời gian gỡ “thẻ vàng” IUU không còn nhiều

Đây là thông tin được công bố tại Hội nghị đánh giá 2 năm triển khai chương trình doanh nghiệp hải sản cam kết chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU)… do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) phối hợp cùng với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) tổ chức ngày 25/9.

Theo VASEP, sau 2 năm Ủy ban châu Âu (EC) cảnh báo "thẻ vàng" đối với hải sản khai thác của Việt Nam, xuất khẩu hải sản của Việt Nam sang thị trường EU đã giảm 6,5% còn gần 390 triệu USD trong năm 2018. Và tiếp tục chững lại trong 8 tháng đầu năm 2019, với 251 triệu USD.

vuong the vang viet nam tut hang ve xuat khau hai san

Từ vị trí thứ 2 trong số các nước xuất khẩu hải sản vào EU, Việt Nam tụt xuống đứng thứ 5 và tỷ trọng xuất khẩu của hải sản Việt Nam cũng sụt giảm từ 18% xuống 13% vì nguyên nhân này.

Thấy rõ hậu quả về việc bị phạt “thẻ vàng”, thực hiện cam kết chống khai thác IUU, các doanh nghiệp đồng loạt ngừng thu mua nguyên liệu hải sản từ những tàu cá khai thác bất hợp pháp, chỉ mua có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, nhập khẩu hải sản khai thác có nguồn gốc khai thác hợp pháp, tuân thủ các quy định của Mỹ, EU. Đồng thời, doanh nghiệp rất tích cực trong việc chung tay, phối hợp với Bộ NN-PTNT, các đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện các khuyến nghị của EU, tham gia, đề xuất, góp ý sửa đổi, hoàn thiện khung pháp lý.

Theo VASEP, nguyên nhân chủ yếu Việt Nam vẫn còn bị EU cảnh cáo “thẻ vàng” đến nay là do một số ngư dân vẫn còn khai thác bất hợp pháp. Để chống khai thác IUU, VASEP kiến nghị Bộ NN-PTNT phối hợp các Sở NN-PTNT, Ban Quản lý cảng cá các địa phương tiếp tục các giải pháp, kế hoạch cải thiện nhằm giải quyết vấn đề “thẻ vàng” hướng tới phát triển bền vững.

Đồng thời, Bộ NN-PTNT xem xét sửa đổi một số nội dung trong các thông tư còn bất cập; sớm hoàn thiện phần mềm truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác áp dụng chung toàn quốc.

Đối với Bản Quản lý cảng cá kiểm soát chặt chẽ tàu cá khi xuất, nhập bến để đảm bảo các tàu cung cấp được đầy đủ hồ sơ tài liệu, cập nhật đủ dữ liệu hành trình vào phần mềm quản lý, kiên quyết từ chối cho bốc dỡ sản phẩm đối với các tàu cá khai thác trái phép có trong danh sách tàu IUU…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 15:45