Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu hàng điện tử chậm chạp tháng đầu năm

17:00 | 15/02/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lập đỉnh trong năm 2019, 2 nhóm hàng điện tử đồng thời cũng là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đang có sự khởi đầu chậm chạp trong tháng đầu tiên của năm 2020.    
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau nam32 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD năm 2019
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau namViệt Nam chi hơn 45 tỷ USD nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau namHàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc gia tăng kỷ lục

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan hết tháng 1/2020 cho thấy, điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tiếp tục là 2 nhóm hàng dẫn đầu cả nước về xuất khẩu với kim ngạch cùng đạt suýt soát 2,7 tỷ USD. Nhưng so với cùng kỳ thì điện thoại và linh kiện sụt giảm tới 18% trong khi nhóm hàng còn lại đạt tăng trưởng 8,2%. Tuy vậy, so với tốc độ tăng trưởng 2 con số của năm 2019 (21,5%), kết quả tăng trưởng của máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 1 vẫn thấp hơn nhiều.

xuat khau hang dien tu cham chap thang dau nam
Xuất khẩu hàng điện tử chậm chạp tháng đầu năm

Tuy nhiên, sự khởi đầu như trên không quá bất thường. Bởi thông lệ nhiều năm gần đây kim ngạch xuất khẩu nói chung, trong đó có 2 nhóm hàng chủ lực thường chậm trong tháng 1. Thực tế, thời điểm này thường có kỳ nghỉ tết Nguyên đán dài ngày ở Việt Nam và một số nước châu Á. Mặt khác, thời điểm đạt đỉnh về xuất khẩu thường trong những tháng cuối năm, nhất là thời điểm phục vụ mua sắp dịp Giáng sinh, tết Dương lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Đơn cử như tháng 1/2019, nhóm hàng điện thoại và linh kiện cũng bị sụt giảm 16,4% so với cùng kỳ 2018, trong khi máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng chỉ tăng trưởng 3,6%. Nhưng kết quả cả năm vẫn hết sức lạc quan như đề cập ở phần trên.

Do đó, mới qua tháng đầu của năm với dịp nghỉ tết Canh Tý dài ngày, lại trùng với thời điểm có dịch bệnh Covid-2019 nên kết quả trên chưa nói lên nhiều điều.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của doanh nghiệp, hy vọng những tháng tới, hoạt động xuất khẩu nói chung, nhất là những nhóm hàng có đóng góp lớn về kinh ngạch như điện thoại, máy vi tính có thể khởi sắc hơn.

Samsung Việt Nam, Tập đoàn với nhiều doanh nghiệp thành viên hoạt động trong ngành hàng điện tử và có đóng góp lớn nhất vào 2 lĩnh vực xuất khẩu chủ chốt nêu trên, thông tin: Năm 2019, xuất khẩu của Samsung tại Việt Nam đạt khoảng 59 tỷ USD và doanh nghiệp sẽ cố gắng để tăng thêm kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020.

Samsung Việt Nam cũng chia sẻ, hiện nay doanh nghiệp sử dụng linh kiện điện tử từ nhiều quốc gia, trong đó có Trung Quốc, nhưng chủ yếu vẫn từ Việt Nam và Hàn Quốc. Tuy nhiên, trước sự bùng phát của dịch Covid-2019 đang gây nên tình trạng chậm trễ cho quá trình thông quan tại cửa khẩu, do đó, Samsung sẽ sử dụng các phương án vận chuyển khác nhau bao gồm đường biển và đường hàng không để đảm bảo ổn định sản xuất.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 23/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 02:00