Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu cá ngừ năm 2020 dự kiến tăng 15%

13:00 | 05/02/2020

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) dự báo, những tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sẽ tăng chậm do lượng tồn kho tại các thị trường đang ở mức cao. Giá trị xuất khẩu cá ngừ trong cả năm 2020 sự kiến sẽ tăng khoảng 15% so với năm 2019.    
xuat khau ca ngu nam 2020 du kien tang 15Năm 2019 xuất khẩu hải sản ước đạt 3,2 tỷ USD
xuat khau ca ngu nam 2020 du kien tang 15Xuất khẩu cá ngừ sang Italia tăng mạnh
xuat khau ca ngu nam 2020 du kien tang 15Xuất khẩu cá ngừ tiếp tục giảm trong tháng 10

Tiếp nối tăng trưởng xuất khẩu trong 3 năm trở lại đây, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam năm 2019 tăng 10,2% so với năm 2018, đạt hơn 719 triệu USD. Tuy nhiên, càng về cuối năm xuất khẩu cá ngừ sang các thị trường chính có xu hướng chậm lại hoặc giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do giá cá ngừ trên thị trường thế giới giảm mạnh, thậm chí có thời điểm còn tụt xuống mức thấp kỷ lục, điều này đã khiến cho các hoạt động giao dịch trên thị trường thế giới bị đình trệ.

xuat khau ca ngu nam 2020 du kien tang 15
Ảnh minh hoạ

Mỹ

Sau khi tăng trưởng liên tục trong 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ trong tháng 12 lại đột ngột giảm 11% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, điều này không làm cho Mỹ mất ngôi vị số 1 trong số các thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam. Năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Mỹ đạt 316 triệu USD, tăng gần 38% so với năm 2018, chiếm 44% tổng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam. Năm qua, xu hướng tiêu thụ cá ngừ thị trường Mỹ tích cực hơn, nhất là đối với các sản phẩm cá ngừ đóng hộp, điều này đã khiến nhập khẩu của nước này trong qua tăng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, các doanh nghiệp nhập khẩu cá ngừ Mỹ đã tìm kiếm các nguồn cung thay thế khác từ khu vực lân cận, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, năm qua Việt Nam tiếp tục là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 2 cho thị trường Mỹ, sau Thái Lan.

EU

Năm 2019 có thể nói là “nốt trầm” của ngành cá ngừ Việt Nam tại thị trường EU. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang khối thị trường này qua các tháng trong năm phần lớn đều giảm so với cùng kỳ. Và tính cả năm 2019, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang khối thị trường này chỉ đạt gần 140 triệu USD, giảm 11,8% so với năm 2018. Ba thị trường đơn lẻ lớn nhất trong khối là Tây Ban Nha, Italy và Hà Lan, trong đó hiện chỉ có Italy tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam.

Sự sụt giảm xuất khẩu này một phần là do tác động của việc Việt Nam nhận “thẻ vàng” cảnh báo của EU vì chưa đủ nỗ lực trong việc chống khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định. Một phần là do các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam nhập khẩu vào EU bị áp thuế cao, nên khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại đến từ các nước được hưởng ưu đãi thuế quan như Ecuador, Philippines.

ASEAN - Israel

Tính đến hết tháng 12/2019, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang ASEAN vẫn tăng gần 7% so với năm 2018, đạt gần 54 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường lớn nhất trong khối là Thái Lan giảm nhẹ 4% so với năm 2018, còn xuất khẩu sang Philippines – thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 – tăng 23%. Năm vừa qua, XK cá tra sang ASEAN không ổn định, tăng giảm thất thường và nhu cầu tăng cao đặc biệt ở thị trường “mới nổi” Indonesia, tăng 802%.

Israel tiếp tục là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất của Việt Nam tại Trung Đông. Năm qua, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này có xu hướng giảm liên tiếp trong những tháng cuối năm. Tính cả năm 2019, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này chỉ đạt hơn 38 triệu USD, giảm 39% so với năm 2018. Điều này đã khiến Israel lọt ra khỏi tốp 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất cá ngừ của Việt Nam.

Nguyễn Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 17:00