Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank Bắc Nghệ An:

Xử lý nợ xấu - Xây dựng cơ cấu tín dụng tốt

16:18 | 09/09/2017

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với phương châm “Cán bộ tốt - khách hàng tốt”, VietinBank Bắc Nghệ An (CN) không chỉ xây dựng được đội ngũ cán bộ có đạo đức và năng lực nghiệp vụ, mà còn phát triển được hệ thống khách hàng uy tín. Đặc biệt, CN cũng quyết liệt xử lý nợ xấu để “tái thiết” cơ cấu tín dụng trong sạch và lành mạnh.
xu ly no xau xay dung co cau tin dung tot
Khách hàng giao dịch VietinBank Bắc Nghệ An

Trao đổi với phóng viên, Giám đốc CN Trần Văn Bắc cho biết: "VietinBank Bắc Nghệ An hoạt động tại địa bàn rộng và đông dân cư; là khu vực trọng điểm với các ngành nghề nông - lâm - ngư nghiệp có quy mô vừa phải... Đây là lợi thế chung cho tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn. Chính vì thế, để cạnh tranh thành công đòi hỏi CN phải có sự vượt trội để thuyết phục được khách hàng” - Ông Bắc nói.

Có thể thấy, trên thực tế mặt bằng giá cũng như sản phẩm, dịch vụ cơ bản giữa các ngân hàng là như nhau. “Vậy đâu là sức mạnh vượt trội của CN?”. Ông Bắc cho hay, chuẩn mực đạo đức và năng lực phục vụ khách hàng là chìa khóa được CN áp dụng thành công. Với lực lượng cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, CN đã biết khai thác sức mạnh “nguồn lực cán bộ” bằng việc lan tỏa “đạo đức tốt - năng lực tốt - chất lượng phục vụ tốt” để thiết lập, giữ chân và phát triển khách hàng.

“Về phía ngân hàng, cùng với sản phẩm, dịch vụ, hoạt động tư vấn giải pháp tài chính, hỗ trợ kịp thời và đặc biệt là thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng là yêu cầu quan trọng. Còn về phía khách hàng, khi họ tìm được điểm tựa vững chắc cả về tài chính, giải pháp tư vấn để hiện thực hóa lợi ích thì khách hàng sẽ tin cậy” - Giám đốc Bắc lý giải. Chính nhờ giải pháp này, VietinBank Bắc Nghệ An đã khai thác lợi thế thành công.

Bằng sức mạnh hoạt động vượt trội, VietinBank Bắc Nghệ An đã thực sự trở thành điểm tựa về niềm tin và nguồn lực tài chính cho khách hàng trên địa bàn. Đặc biệt, bám sát định hướng của Ban Lãnh đạo VietinBank, CN quyết liệt thực hiện “tái thiết” chất lượng hoạt động thông qua chủ trương “tăng tốt - giảm xấu”. Theo đó, cùng với chất lượng cán bộ thì công tác xử lý nợ xấu và gia tăng khách hàng tốt được đẩy mạnh.

Không chỉ khai thác rất hiệu quả nguồn vốn tín dụng với phân khúc khách hàng cá nhân, CN còn thu hút nguồn vốn của nhiều cơ quan hành chính trên địa bàn. Mới đây nhất, CN đã thuyết phục Kho bạc Nhà nước huyện Quỳnh Lưu mở tài khoản thanh toán; Kho bạc Nhà nước huyện Yên Thành, huyện Diễn Châu mở tài khoản thu chi hộ Ngân sách Nhà nước. Đồng thời từ mối quan hệ này, CN gia tăng bán chéo sản phẩm.

Tính đến hết tháng 6/2017, dư nợ bình quân của CN đạt 2.737 tỷ đồng, hoàn thành 90,6% kế hoạch năm; huy động vốn bình quân đạt 1.646 tỷ đồng, tương ứng 83,9% kế hoạch năm; thu xử lý rủi ro đạt 153,5% kế hoạch năm. Đặc biệt, chất lượng tín dụng của CN được kiểm soát tốt khi dư nợ nhóm 1 chiếm tới 99,47% tổng dư nợ, trong khi nợ xấu chỉ còn 3,89 tỷ đồng chiếm 0,13% tổng dư nợ.

Tập thể VietinBank Bắc Nghệ An đang đồng sức, đồng lòng, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong năm 2017. CN tập trung quyết liệt với các mục tiêu: Tăng cường truyền thông, quảng bá uy tín, thương hiệu thông qua năng lực đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; tối ưu hóa năng lực cán bộ để khai thác và phát triển khách hàng mới, nhất là nhóm khách hàng tổ chức hành chính, khách hàng cá nhân và bán chéo sản phẩm. Riêng với công tác chất lượng, CN tăng cường quản lý, giám sát nợ trong hạn, tuyệt đối không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu.

Giám đốc Trần Văn Bắc nhấn mạnh: “VietinBank Bắc Nghệ An tin tưởng và quyết tâm tạo lập thành công để chào mừng kỷ niệm 30 năm thành lập VietinBank và đóng góp cho sự lớn mạnh của hệ thống”.

Khuê Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 23:00