Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xử lý nợ xấu ngân hàng (Kỳ I): Nợ xấu 9 tháng đầu năm tăng vọt

11:04 | 05/11/2020

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo tài chính quý 3 của nhiều ngân hàng, nợ xấu lũy kế 9 tháng đầu năm của phần lớn các ngân hàng cũng bắt đầu tăng nhanh.
Ngân hàng nào có nợ xấu cao nhất trong 9 tháng đầu năm 2020
Nợ xấu của một số ngân hàng trong 9 tháng đầu năm nay

Nợ xấu tăng vọt

Theo báo cáo tài chính quý 3 của nhiều ngân hàng thương mại, nợ xấu trong 9 tháng đầu năm của hầu hết các ngân hàng cũng bắt đầu tăng nhanh.

Tại Vietcombank, nợ xấu tăng 36% so với đầu năm nay, đạt gần 7.885 tỷ đồng. Quy mô nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tăng lên 2.923 tỷ đồng, gấp 4 lần so với cuối năm 20119; nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tăng gấp ba lần so với cuối năm 2019. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng từ 0,79% lên 1,01%.

Hay như tại VPBank, tổng nợ xấu đến cuối quý 3 là 10.147 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2019. Trong đó, nợ nhóm 3 tăng 15%, nợ nhóm 5 tăng 36%. Nợ xấu trên tổng dư nợ tăng từ 3,42% lên 3,65%.

Trong khi nợ xấu tại ngân hàng khác như tại MBB tăng 39,2%; SaiGonBank tăng 4,3%; KienLongBank tăng 555%; VIB tăng 26%...

Đáng chú ý, trong số những ngân hàng đã công bố BCTC quý 3, có một số ngân hàng có nợ xấu giảm. Trong đó, nợ xấu nội bảng cuối tháng 9 của NCB là 720 tỷ đồng, giảm 10 tỷ đồng, trong khi nợ xấu của SeaBank là 2.184 tỷ đồng, giảm 96 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 2,31% xuống 2,23%...

Theo các chuyên gia, sở dĩ nợ xấu của nhiều ngân hàng tăng mạnh do dịch bệnh COVID-19 bùng phát, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, tạm ngừng hoạt động, thậm chí phá sản, nên không có điều kiện trả nợ...

Mặc dù nợ xấu tăng mạnh, nhưng nhiều ngân hàng có doanh thu và lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 2 chữ số gồm có ACB tăng 15,3%; VPBank tăng 30,5%; NCB tăng 20,1%; VIB tăng 38,1%; TPB tăng 25,7%; MSB tăng 56,6%; SeABank tăng 65,8%. Các ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn gồm MBBank tăng 6,8%; LienVietPostBank tăng 6,4%; ABBank tăng 6,4%...

d
Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2020 của nhiều ngân hàng tăng trưởng mạnh

Thách thức xử lý nợ xấu

Dựa trên kịch bản cơ sở rằng COVID-19 sẽ được kiểm soát giữa năm 2021, SSI Research tin rằng thời gian tái cơ cấu nợ có thể kéo dài hết nửa đầu năm sau. Do đó, nợ xấu tiềm ẩn sẽ bắt đầu tăng mạnh hơn trong nửa cuối 2021 và chi phí dự phòng cho các khoản nợ xấu này sẽ tăng dần cho cả năm 2021 và 2022.

SSI Reserch ước tính nợ xấu sẽ tăng 17% và 14% trong năm 2020 và 2021 (so với mức giảm16,3% năm 2019). Chi phí tín dụng sẽ lần lượt là 1,67% và 1,64% (so với mức 1,5% trong giai đoạn 2017-2019 và 1,3% trong giai đoạn 2013-2016).

"Các khoản nợ xấu mới từ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh sẽ đặt ra những thách thức hơn nữa về vốn cho các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu. Với mỗi 1% nợ xấu tăng thêm, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) sẽ giảm từ 40 đến 80 điểm cơ bản. Do đó, đối với các ngân hàng có hệ số CAR trên 11%, áp lực về vốn sẽ không quá lớn trong năm 2021 nếu nợ xấu tăng 1-2%. Tuy nhiên, với BIDV, VietinBank và Vietcombank, nhu cầu tăng vốn trong năm 2021 khá rõ ràng", SSI Reserch nhấn mạnh.

Để có thể xử lý triệt để nợ xấu, VAMC đã có nhiều biện pháp xử lý. Tính đến hết quý 3/2020, VAMC đã xử lý được 272.246 tỷ đồng dư nợ gốc của TCTD (số tiền mua nợ của VAMC là 225.236 tỷ đồng), dư nợ gốc của TCTD còn lại phải xử lý là 95.160 tỷ đồng. Trong tổng số dư nợ gốc của TCTD đã được xử lý, VAMC phối hợp với các TCTD thu hồi được số tiền là 152.685 tỷ đồng.

Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực xử lý nợ xấu trong thời gian qua, tuy nhiên, tiến trình xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD đang gặp nhiều trở ngại, bởi đại dịch COVID.

Ngoài ra, những nút thắt trong xử lý tài sản đảm bảo cũng khiến việc xử lý nợ xấu gặp nhiều trở ngại, cụ thể theo Nghị quyết 42, quyền thu giữ tài sản bảo đảm đi kèm với điều kiện hồ sơ thế chấp phải có thỏa thuận về điều khoản thu giữ tài sản bảo đảm, trong khi đó tính đến thời điểm Nghị quyết 42 có hiệu lực, nhiều hợp đồng thế chấp chưa có điều khoản này. Vì vậy, các TCTD cần đàm phán với bên vay để điều chỉnh hợp đồng. Thế nhưng với những khoản nợ xấu đã phát sinh thì rất khó có thể thuyết phục khách hàng ký phụ lục hợp đồng.

Nghị quyết 42 cũng quy định về trách nhiệm của cơ quan công an, chính quyền địa phương các cấp trong quá trình thu giữ tài sản rất chung chung, nên còn gặp không ít khó khăn trong việc phối hợp xử lý nợ xấu...

Trước thực trạng trên, giới chuyên gia cho rằng cần sớm luật hóa xử lý nợ xấu, thành lập sàn giao dịch nợ xấu, thậm chí chứng khoán hóa nợ xấu... để góp phần phá vỡ "cục máu đông" nợ xấu, tránh làm tắc nghẽn dòng chảy tín dụng.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bị “cắt máu” tiền gửi, nợ xấu ngân hàng tăng caoBị “cắt máu” tiền gửi, nợ xấu ngân hàng tăng cao
Thống đốc Lê Minh Hưng báo cáo gì với Quốc hội về nợ xấu?Thống đốc Lê Minh Hưng báo cáo gì với Quốc hội về nợ xấu?
Nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khi thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấuNhiều tổ chức tín dụng gặp khó khi thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 04:00