Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

15:01 | 11/11/2022

29 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với nguồn vốn quốc tế mới được huy động, VPBank một lần nữa khẳng định uy tín của ngân hàng trên trường thế giới, đồng thời có thêm nguồn lực để thuận lợi hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, cùng nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân tại Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hôm nay đã ký kết thành công thỏa thuận vay hợp vốn trị giá 500 triệu USD, tương đương gần 12,5 nghìn tỷ đồng từ năm định chế tài chính lớn bao gồm Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tập đoàn tài chính Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng ANZ và Công ty Chứng khoán Maybank Securities Pte. Ltd. – thành viên của Tập đoàn Ngân hàng đầu tư Maybank.

VPBank vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính
VPBank vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

Nguồn vốn từ khoản vay này sẽ được ngân hàng sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, VPBank sẽ có thêm tiềm lực để hỗ trợ các dự án xã hội nhằm cải thiện cơ sở hạn tầng cơ bản, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam.

Đáng chú ý, VPBank hiện là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam xây dựng thành công một Khung tài chính xã hội phù hợp với Nguyên tắc Trái phiếu Xã hội (Social Bond Principles) và Nguyên tắc Cho vay Xã hội (Social Loan Principles) quốc tế và đã được Morningstar Sustainalytics, công ty hàng đầu thế giới về nghiên cứu quản trị xã hội môi trường, xem xét và đánh giá, tạo tiền đề cho ngân hàng phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

VPBank liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ
VPBank liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ

“Các nguồn vốn này sẽ giúp VPBank thúc đẩy các chương trình tín dụng cho nhóm khách hàng SME, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và các doanh nghiệp trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vệ sinh, giao thông và xây dựng nhà ở xã hội, cho phép các doanh nghiệp này tiếp cận với nguồn vốn chi phí tương đối thấp để phát triển”, CEO VPBank Nguyễn Đức Vinh cho biết.

Ngoài nguồn vốn nói trên, thông qua quan hệ đối tác trong Sáng kiến Tài chính Doanh nhân Nữ (We-Fi), ADB sẽ tiếp tục hỗ trợ VPBank để giúp nâng cao năng lực tiếp cận tài chính cho nhóm khách hàng nữ. Đặc biệt, khoản tài trợ 750.000 USD dựa trên kết quả hoạt động thực tế sẽ được We-Fi tài trợ cho ngân hàng để mở rộng dịch vụ cho nhóm khách hàng nữ và thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đầu tiên ở Việt Nam tài chính toàn diện cho các SME do phụ nữ làm chủ.

“Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định đường hướng phát triển bền vững và toàn diện cho Việt Nam. Sự hỗ trợ của ADB dành cho VPBank sẽ giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn sẽ có thể đầu tư vào tăng trưởng trong tương lai và chia sẻ sự thịnh vượng của đất nước”, Tổng Giám đốc ADB phụ trách khu vực Đông Nam Á Ramesh Subramaniam nhận định.

Trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới đang trải qua nhiều khó khăn và biến động khó lường, việc VPBank huy động thành công một nguồn vốn lớn từ các định chế tài chính tên tuổi là minh chứng cho năng lực và uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Nhờ chủ động đa dạng hóa nguồn vốn cả trong và ngoài nước, VPBank luôn không ngừng củng cố tiềm lực tài chính vững mạnh, đáp ứng được nhu cầu tín dụng gia tăng của khách hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và phát triển.

Khoản vay quốc tế nói trên là nguồn vốn được VPBank huy động thành công thứ 2 trong năm 2022, sau khi ngân hàng được giải ngân khoản vay hợp vốn 600 triệu USD vào tháng 4 vừa qua, từ các định chế tài chính lớn của châu Á như SMBC, Maybank, Ngân hàng Cathay United Bank, Ngân hàng CTBC và Ngân hàng Trung ương Ấn Độ.

VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính

Kết thúc quý 3/2022, tăng trưởng tín dụng của VPBank đạt 15,45%, cao hơn mức trung bình ngành 10,96%. Lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất của ngân hàng tăng trưởng tích cực, đạt hơn 19,8 nghìn tỷ đồng, tăng 69% so với cùng kỳ. Đóng góp lớn vào tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng là mảng ngân hàng bán lẻ, với quy mô và tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng bán lẻ của VPBank, bao gồm cho vay khách hàng cá nhân, SME và FE Credit, đã vươn lên đóng góp gần 70% tổng dư nợ cấp tín dụng của VPBank, với tăng trưởng đạt khoảng 20% so với đầu năm, đưa ngân hàng vào top dẫn đầu thị trường trong mảng bán lẻ.

P.V

VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”VPBank Hanoi Marathon 2022 trước giờ “G”
VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022VPBank: Ngân hàng số hóa xuất sắc nhất dành cho SME Việt Nam năm 2022
Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022Runner kỳ cựu tư vấn chiêu tập luyện trước thềm VPHM 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 ▲300K 82,700 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 ▲300K 82,600 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 03/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 03/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲40K 8,340 ▲30K
Trang sức 99.9 8,150 ▲40K 8,330 ▲30K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 03/10/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 ▲100K 83,000 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 ▲100K 83,100 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 81,550 ▲100K 82,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲99K 81,881 ▲99K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲68K 56,392 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲41K 34,639 ▲41K
Cập nhật: 03/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 03/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 03/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24565 24565 24945
AUD 16604 16704 17266
CAD 17956 18056 18608
CHF 28666 28696 29490
CNY 0 3490.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26881 26981 27854
GBP 31989 32039 33142
HKD 0 3180 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18714 18844 19566
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 03/10/2024 18:00