Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk đứng thứ 2 trong danh sách doanh nghiệp tỷ đô

16:44 | 09/06/2018

1,181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vinamilk tiếp tục lọt vào danh sách “300 doanh nghiệp hàng đầu châu Á” và top 10 trong “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2018.
vinamilk dung thu 2 trong danh sach doanh nghiep ty do
Ông Nguyễn Quốc Khánh – Giám đốc Điều hành Vinamilk cùng các đại diện công ty được xếp hạng “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” trên sân khấu sự kiện

Vừa qua, tại TP Hồ Chí Minh, Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Thiên Việt (TVS) đã công bố danh sách và tôn vinh “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” (Top 50). Bảng xếp hạng thể hiện kết quả kinh doanh và phản ánh năng lực quản trị của doanh nghiệp trong 3 năm qua 2015, 2016 và 2017. Với những kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng trong các năm, Vinamilk đã có tên trong nhóm 10 doanh nghiệp dẫn đầu bảng xếp hạng. Đây cũng là năm thứ 7 liên tiếp Vinamilk đạt được danh hiệu uy tín này với kết quả kinh doanh thể hiện được sự phát triển bền vững và có định hướng của công ty.

Bảng xếp hạng “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” là bảng xếp hạng được thực hiện thường niên do Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư khảo sát và xếp hạng các công ty niêm yết thông qua các phương pháp đo lường khoa học theo chuẩn quốc tế với sự cố vấn của các chuyên gia phân tích tài chính đến từ Công ty Chứng khoán Thiên Việt, Công ty Quản lý Quỹ Vietnam Investment Group (VIG), Công ty Quản lý Quỹ Vietnam Capital Partners (VCP). Trong đó, nhiều chuyên gia từ Trường Kinh doanh Havard (Mỹ) và những tổ chức kinh doanh quốc tế có uy tín khác.

Hội đồng Khảo sát của dự án Top 50 luôn duy trì 3 tiêu chí để chọn doanh nghiệp vào vòng khảo sát gồm: (1)Đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và có giá trị vốn hóa từ 1.500 tỷ đồng trở lên; (2)Doanh thu 3 năm liên tiếp từ 250 tỷ đồng trở lên; (3)Lợi nhuận sau thuế 3 năm liên tiếp từ 25 tỷ đồng.

vinamilk dung thu 2 trong danh sach doanh nghiep ty do
Ông Nguyễn Quốc Khánh – Giám đốc Điều hành Vinamilk cùng các đại diện công ty nhận giải thuộc hạng mục “Doanh nghiệp tỷ đô”.

Kết quả bảng xếp hạng năm nay phụ thuộc vào kết quả hoạt động doanh nghiệp với tỷ trọng 70% chia đều cho 2 tiêu chí tăng trưởng doanh thu trung bình kép 3 năm và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình 3 năm. Trong khi đó, 30% còn lại sẽ do thị trường quyết định thông qua tiêu chí tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư (stock return to investor).

Danh sách được công bố với các mục tiêu là khảo sát và xếp hạng những công ty niêm yết có thành tựu lớn trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp có quản trị hiệu quả và có chiến lược để đưa doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Vì vậy, với việc có tên trong nhóm 10 công ty dẫn đầu “Danh sách 50 công ty kinh doanh Hiệu quả nhất Việt Nam”, Vinamilk không chỉ khẳng định thành quả kinh doanh qua các con số, mà còn cho thấy sự đúng đắn trong các chiến lược đầu tư của mình.

Một hạng mục quan trọng khác của năm nay là sự vinh danh những “Doanh nghiệp tỷ đô” - những doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn hơn 1 tỷ USD và Vinamilk vinh dự đứng thứ 2 trong danh sách với giá trị vốn hóa là 13 tỷ đô.

vinamilk dung thu 2 trong danh sach doanh nghiep ty do
Hình ảnh logo Vinamilk xuất hiện trên màn hình lễ trao giải.

Với sự nhạy bén trong chiến lược kinh doanh, chú trọng đầu tư vào công nghệ sản xuất hướng đến sự phát triển bền vững của mình, từ đầu năm nay Vinamilk liên tiếp tạo nên dấu ấn trong các cuộc bình chọn uy tín của các tổ chức trong và ngoài nước. Vào tháng 4/2018, Vinamilk lần thứ 3 liên tiếp là công ty sản xuất hàng tiêu dùng nhanh duy nhất tại Việt Nam được tạp chí Nikkei Asia review xếp vào danh sách 300 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu châu Á (2016 – 2018). Ngay sau đó, tháng 5/2018, tổ chức Kantar Worldpanel đã công bố Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất tại Việt Nam trong 4 năm liên tục từ 2014 đến nay.

Tổng doanh thu của Vinamilk năm 2017 là 51.135 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 4.200 tỷ đồng, giá trị vốn hóa tính đến 31/12/2017 đạt hơn 300 ngàn tỷ đồng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 00:02