Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017

07:00 | 23/07/2018

605 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17 tháng 7 năm 2018, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2523/QĐ-BCT phê duyệt Danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017. Vượt qua các tiêu chí tuyển chọn, Vinamilk đứng thứ 16 về doanh thu xuất khẩu cao trong tổng số 225 doanh nghiệp và cũng là doanh nghiệp sữa duy nhất trong danh sách này.
Vinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017
Sản phẩm Vinamilk được trưng bày tại hội chợ “Hàng Việt Nam chất lượng cao Mátxcơva 2015” tại Nga và đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng nơi đây.

Mục tiêu của chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín là ghi nhận đóng góp tích cực của các doanh nghiệp trong tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước; hỗ trợ giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam với đối tác nước ngoài thông qua hệ thống Thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài nhằm tăng khả năng tiếp cận và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nâng cao hơn nữa uy tín cũng như hình ảnh của mình trong kinh doanh thương mại thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Danh sách Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín được tổng hợp và công bố trên cơ sở xét chọn và đề xuất của các cơ quan hữu quan, được xét chọn trên cơ sở các tiêu chí do Bộ Công Thương quy định về mức kim ngạch xuất khẩu tối thiểu, về uy tín trong kinh doanh đối với bạn hàng nước ngoài, về việc chấp hành nghĩa vụ đối với Nhà nước trong lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế, lĩnh vực môi trường.

Vinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017
Vinamilk tham dự hội chợ Gulfood 2016 được tổ chức tại Trung tâm Thương mại Thế giới Dubai.

Với doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu đô la Mỹ năm 2017, Vinamilk đứng thứ 16 về doanh thu xuất khẩu cao trên tổng số 225 doanh nghiệp (tương đương với 234 lượt doanh nghiệp theo 24 ngành hàng), đồng thời là doanh nghiệp sữa duy nhất trong danh sách. Điều này đã góp phần khẳng định vị trí dẫn đầu của Vinamilk trong ngành sữa tại Việt Nam và góp phần ghi tên Việt Nam lên bản đồ ngành sữa thế giới.

Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Vinamilk bao gồm sữa bột trẻ em, sữa đặc có đường và sữa chua. Ngoài những thị trường đã đầu tư như Campuchia, Ba Lan, Nga, Mỹ,… Vinamilk sẽ tiếp tục khai thác các thị trường tiềm năng khác trong khu vực Trung Đông và Đông Nam Á, đồng thời tăng cường xuất khẩu sang khu vực Châu Phi. Tính tới nay, Vinamilk đã xuất khẩu sản phẩm sang 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm nhập khẩu rất cao như Nhật Bản, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand.

Vinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017
Trụ sở chính công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).

Từ đầu năm 2018 đến nay, Vinamilk đã có một số hoạt động đáng chú ý như hợp tác chiến lược để nghiên cứu sản phẩm với Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, khánh thành tổ hợp bò sữa Công nghệ cao Vinamilk tại Thanh Hóa và gần đây nhất là chính thức sản xuất sữa A2 - một trong những công nghệ mới nhất hiện nay của ngành sữa và mới chỉ xuất hiện tại các thị trường phát triển như Úc, New Zealand, Mỹ,….từ đầu những năm 2000. Đây là những bước đi vững chắc trong chiến lược phát triển của Vinamilk, giữ vững vị thế công ty sữa số 1 Việt Nam, luôn tiên phong tạo ra các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và tạo ra các giá trị sống mới cho cộng đồng.

Hiện nay, ngoài 13 nhà máy hiện diện tại Việt Nam, Vinamilk còn nắm 22,8% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), sở hữu 100% cổ phần nhà máy Driftwood (Mỹ), nắm giữ 100% cổ phần đầu tư nhà máy Angkor Milk tại Campuchia, đặt văn phòng giao dịch tại Thái Lan và mở công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại của Vinamilk tại châu Âu.

Năm 2017, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường toàn quốc với hơn 50% thị phần và sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản lượng lẫn doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi từ năm 2015 đến nay (Nielsen 08/2017). Ngoài ra, Vinamilk còn nắm giữ hơn 80% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc, 40% thị phần trong ngành hàng sữa bột. Hệ thống bán hàng của Vinamilk tỏa rộng khắp cả nước trong cả 3 hình thức phân phối là bán buôn, bán lẻ (240.000 điểm bán lẻ) và cửa hàng phân phối trực tiếp (575 cửa hàng). Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com.

Về thị trường nước ngoài, từ năm 1997 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk đã đạt khoảng 2 tỷ USD (tương đương khoảng 45.520 tỷ đồng). Đến nay, Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những quốc gia yêu cầu rất cao về chất lượng trong sản phẩm dinh dưỡng như Nhật, Canada, Mỹ, Úc, Thái Lan...từ những nhà máy sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Mỗi năm có khoảng 8 tỷ sản phẩm của Vinamilk được sản xuất bởi 13 nhà máy trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai siêu nhà máy sữa bột và sữa nước tại Bình Dương được trang bị công nghệ tiên tiến nhất thế giới với hệ thống thiết bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn từ khâu chế biến đến thành phẩm và đóng gói, bảo đảm tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà máy sữa bột Việt Nam mỗi năm cho ra đời 54.000 tấn sữa bột, nhà máy sữa Việt Nam (Mega factory) đạt công suất 800 triệu lít sữa/năm.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 22:45