Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinalines được nhiều nhà đầu tư ngoại “nhòm ngó”

10:45 | 03/07/2018

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thông tin từ Vinalines, doanh nghiệp này dự kiến phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào đầu tháng 9/2018 với giá khởi điểm 10.000 đồng/cổ phiếu.
vinalines duoc nhieu nha dau tu ngoai nhom ngo
Hiện đã có nhiều nhà đầu tư quan tâm đến vấn đề cổ phần hóa của Vinalines.

Ông Nguyễn Cảnh Tĩnh, Quyền Tổng giám đốc Vinalines cho biết, hiện đã có nhiều nhà đầu tư quan tâm đến vấn đề cổ phần hóa của Vinalines; có thể kể đến như Hyundai Motor, SK của Hàn Quốc và tập đoàn xi măng Thái Lan Siam Cement (SCG). Thêm vào đó, Quỹ Dự trữ quốc gia Vương quốc Oman đã từ lâu mong muốn trở thành một cổ đông chiến lược của Cảng Hải Phòng và vừa qua đã một lần nữa đề xuất được đầu tư vào Cảng Hải Phòng.

Ông Trần Tuấn Hải, Trưởng ban Chiến lược phát triển và Truyền thông Vinalines tiết lộ, năm 2017, Vinalines đã ký biên bản ghi nhớ với Rent-A-Port N.V, một công ty chuyên về đầu tư và quản lý cảng thuộc Tập đoàn Ackermans & van Haaren của Vương quốc Bỉ về khả năng hợp tác trong các dự án bến cảng ngũ cốc chuyên dụng, khu chế biến, hệ thống logistics. Đáng chú ý, biên bản ghi nhớ trên cũng bao gồm điều khoản cho phép Rent-A-Port N.V. tham gia đầu tư, mua 10% vốn điều lệ của Vinalines khi thực hiện cổ phần hóa.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang khai thác và vận hành 14 cảng biển tại các vị trí chiến lược trải dài Việt Nam chiếm gần 20% năng lực thông qua và 25% tổng chiều dài cầu bến cả nước. Tổng công ty cũng sở hữu hệ thống kho bãi hàng hải lớn nhất Việt Nam về mặt diện tích thông qua 9 công ty liên kết và chi nhánh.

“Với lợi thế độc nhất là doanh nghiệp hàng hải có đủ ba 3 ngành nghề kinh doanh, bao gồm: vận tải biển, khai thác cảng biển, dịch vụ hàng hải, trong chiến lược phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang và sẽ đẩy mạnh dịch vụ logistics trọn gói để phát huy lợi thế về cảng biển-vận tải biển-dịch vụ hàng hải”,ông Trần Tuấn Hải nêu định hướng của Vinalines.

Ngoài ra, Vinalines cũng sở hữu đội tàu bao gồm 84 chiếc, gồm các tàu container, tàu chở hàng rời, tàu chở dầu và các loại tàu và dịch vụ cảng khác, chiếm 25% tổng trọng tải của thị trường vận tải biển trong nước với một hệ thống khách hàng lớn bao gồm các công ty đa quốc gia. Xét ở góc độ quy mô, đây là công ty vận tải biển lớn nhất Việt Nam.

Nhiều chuyên gia đánh giá, những thay đổi trên được xem là bước “ngoặt lớn” trong tái cơ cấu Vinalines, đồng thời cũng cho thấy, Tổng công ty này có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành vận tải biển nói riêng và ngành hàng hải nói chung của đất nước.

Nhận xét về kết quả tái cơ cấu và hướng đi của Vinalines trong thời gian tới, ông Nguyễn Xuân Sang, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam từng đánh giá, hướng tái cơ cấu mà Vinalines đang thực hiện đem lại những kết quả tích cực.

"Vinalines phải tái cơ cấu lại đội tàu, theo hướng bán những tàu già, tàu không hiệu quả đồng thời lựa chọn những chủng loại tàu phù hợp để mua mới. Ví dụ như vận tải biển trong nước, Vinalines nên đầu tư vào các mác tàu vận tải container Bắc - Nam để gom hàng về cảng trung chuyển", ông Sang đề xuất.

Vẫn theo ông Sang, đối với những hàng hóa số lượng lớn như hàng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện thì Vinalines nên tranh thủ nắm bắt cơ hội này để giành lấy quyền vận tải cung cấp than cho các nhà máy này. Ngoài ra, một trong những mảng kinh doanh mà Vinalines phải phát triển là phát triển dịch vụ logistics.

Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 13:00