Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinaconex chính là “thủ phạm” gây vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà

15:08 | 19/06/2014

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với PetroTimes, ông Hoàng Hải - Cục phó Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Bộ Xây dựng) cho hay, một trong những nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà ngày 17/6 là do chất lượng đường ống không đồng đều và Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) phải chịu trách nhiệm về việc này.

Hiện trường sự cố vỡ đường ống nước sông Đà.

Theo ông Hoàng Hải, để xác định nguyên nhân của sự cố, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã giao Viện khoa học công nghệ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Viện Vật liệu xây dựng thực hiện kiểm định làm rõ nguyên nhân sự cố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, quan trắc, đo đạc, thí nghiệm, phân tích, tính toán của đơn vị kiểm định, nguyên nhân gây vỡ tuyến ống truyền tải nước Sông Đà đã được xác định.

Theo đó nguyên nhân chính dẫn tới sự cố là do chất lượng của ống không đồng đều. Tại một số vị trí của ống có hiện tượng bong rộp, tách lớp, một số chỉ tiêu cơ lý không đảm bảo dẫn đến suy giảm khả năng chịu lực cục bộ của đường ống. Các yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản xuất, thi công lắp đặt ống đã không được thực hiện.

Gây tác động bất lợi trong quá trình thi công, lắp đặt. Tại một số vị trí xuất hiện tảng đá, bê tông lẫn vào lớp cát đệm xung quanh ống làm mất ổn định của ống. Một số khu vực có hầm chui dân sinh không có các tấm đan bảo vệ ống dẫn đến giảm khả năng chịu tải của tuyến ống trước tác động của tải trọng bên ngoài. Có nhiều đoạn ống bị hư hỏng và phải thay thế còn do các nguyên nhân như: rơi khi vận chuyển, va đập với máy xúc, bị đá rơi vào, đẩy nổi khi lắp đặt, sạt trượt hố móng,…

Ngoài ra, do ảnh hưởng của việc thi công xây dựng tuyến đại lộ Thăng Long, đường ngang dân sinh sau khi đường ống đã được thi công lắp đặt và tải trọng do các phương tiện lưu thông trên đại lộ Thăng Long, đường ngang, đường dân sinh tác động lên ống. Bên cạnh đó còn là sự hạn chế về kinh nghiệm trong thiết kế, gia công chế tạo, thi công đường ống dẫn nước sạch bằng composite cốt sợi thủy tinh ở Việt Nam.

Về hướng xử lý, Bộ Xây dựng đã yêu cầu chủ đầu tư (Vinaconex – PV) xác định mức độ trách nhiệm đối với các chủ thể có liên quan. Yêu cầu các đơn vị có liên quan kiểm soát áp lực và lưu lượng của toàn tuyến nói chung để có thể phát hiện sự bất thường trong hệ thống sớm hơn ngay từ các chỉ số trên các thiết bị kiểm soát; duy trì áp suất làm việc trong ống ở mức ổn định nhất có thể; có giải pháp ứng cứu, khắc phục nhanh nhất khi sự cố xảy ra; thiết lập hệ thống đấu nối đồng bộ với các nguồn cấp nước khác để giảm việc mất nước cục bộ và đặc biệt là phải có biện pháp đảm bảo hành lang an toàn bảo vệ tuyến (đường cắt ngang qua ống, đường dân sinh, đường ngang,..).

Về dài hạn, Bộ Xây dựng yêu cầu Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (Công ty CP ống sợi thủy tinh Vinaconex –Viglafico, thuộc Tổng Công ty Vinaconex) thực hiện các thí nghiệm minh chứng cho việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất ống, đặc biệt là độ bền của ống composite nhằm duy trì hoạt động ổn định trong thời gian vận hành khai thác sử dụng (50 năm) trước khi cung cấp ống cho các dự án tương tự.

Sau khi xác định rõ các nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà, Bộ Xây dựng đã xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan. Và theo thông tin mà ông Hải cung cấp thì “thủ phạm” chính dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà chính là Vinaconex.

Cụ thể: Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (thành viên của Vinaconex) đã lựa chọn công nghệ, kiểm soát quá trình gia công chế tạo chưa chặt chẽ nên chất lượng ống không đồng đều, bong rộp, tách lớp tại một số vị trí; bỏ qua các thí nghiệm về chỉ tiêu cơ lý minh chứng cho độ bền dài hạn của ống theo tiêu chuẩn áp dụng như áp suất thiết kế thủy tĩnh dài hạn, độ biến dạng vòng uốn dài hạn.

Đặc biệt, với vai trò chủ đầu tư dự án, Vinaconex đã lựa chọn tổng thầu thiết kế thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế tuyến ống nước sử dụng vật liệu ống composite cốt sợi thủy tinh, không đưa ra đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, thi công, lắp đặt tuyến ống. Ngoài ra, nhà thầu giám sát thi công xây dựng cũng không giám sát chặt chẽ, thiếu trách nhiệm đã để xảy ra các thiếu sót trong quá trình thi công xây dựng...

Với vai trò là chủ đầu tư dự án, chịu trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng, Vinaconex phải chịu trách nhiệm cao nhất về những thiếu sót, yếu kém... trong thi công, xây dựng đường ống cung cấp nước sạch cho 70.000 người dân Hà Nội thuộc các quận Thanh Xuân, Hoàng mai, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,300 ▼800K 81,500 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 80,200 ▼800K 81,400 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▼80K 8,260 ▼50K
Trang sức 99.9 7,930 ▼80K 8,250 ▼50K
NL 99.99 7,980 ▼105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▼80K 8,270 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,039.46 16,201.47 16,721.27
CAD 17,659.23 17,837.61 18,409.90
CHF 27,896.01 28,177.78 29,081.83
CNY 3,421.12 3,455.67 3,566.54
DKK - 3,525.22 3,660.22
EUR 26,099.02 26,362.65 27,530.13
GBP 31,379.61 31,696.58 32,713.51
HKD 3,176.52 3,208.61 3,311.55
INR - 299.59 311.57
JPY 157.08 158.67 166.22
KRW 15.59 17.33 18.80
KWD - 82,188.56 85,474.55
MYR - 5,615.29 5,737.77
NOK - 2,232.09 2,326.86
RUB - 245.02 271.24
SAR - 6,730.74 6,978.15
SEK - 2,262.87 2,358.95
SGD 18,407.58 18,593.52 19,190.06
THB 641.36 712.62 739.91
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25504
AUD 16104 16204 16767
CAD 17769 17869 18420
CHF 28213 28243 29036
CNY 0 3469.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26320 26420 27293
GBP 31703 31753 32856
HKD 0 3240 0
JPY 159.73 160.23 166.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18484 18614 19336
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 10:45