Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

18:50 | 14/08/2023

1,336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Xây dựng số 1 (mã: CC1) - thành viên trong Liên danh Vietur là một trong những doanh nghiệp "lọt vòng trong" dự án Sân bay Long Thành. Dù CC1 có lịch sử hoạt động lâu đời song quy mô khá khiêm tốn với vốn điều lệ hơn 3.289 tỷ đồng, sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Ngày 1/8 vừa qua, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) - chủ đầu tư dự án Sân bay Long Thành công bố, liên danh Vietur đã vượt qua 2 đối thủ khác và trở thành liên danh duy nhất đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật tại gói thầu 5.10 dự án Sân bay Long Thành (gói thầu lớn nhất, trị giá hơn 35.200 tỷ đồng) và sẽ tiếp tục dự thầu đánh giá năng lực tài chính.

VNDirect cho rằng, Vietur có cơ hội lớn giành được gói thầu này, tạo tiền đề giúp dự án Sân bay Long Thành đáp ứng được tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ đề ra (khởi công trong tháng 8/2023).

Liên danh Vietur gồm 10 thành viên, do Tập đoàn Công nghiệp và Thương mại-Xây dựng ICISTAS của Thổ Nhĩ Kỳ đứng đầu. Trong liên danh này có sự xuất hiện của 3 doanh nghiệp trong hệ sinh thái của ông Nguyễn Bá Dương - cựu Chủ tịch HĐQT Coteccons - là: Newtecons, Ricons và SOL E&C.

Bên cạnh đó, còn có Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam - Vinaconex (VCG); Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (HAN); Tổng Công ty Xây dựng Số 1 - CTCP (CC1); CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings (PHC)…

Một số điều kiện về năng lực tài chính liên danh phải có, bao gồm: nguồn vốn đối ứng của nhà thầu tham gia là 3.224 tỷ đồng; nhà thầu có giá trị tài sản ròng trong năm tài chính gần nhất so với thời điểm đóng thầu phải dương; doanh thu bình quân 5 năm tài chính gần nhất (không bao gồm thuế VAT) có giá trị tối thiểu 19.800 tỷ đồng.

Các tiêu chí này đều không phải trở ngại quá lớn đối với liên danh Vietur. Song không phải doanh nghiệp nào trong nhóm cũng có sức khỏe tài chính tốt.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

Đáng chú ý, sau khi thông tin này được công bố, Liên danh Hoa Lư, một đối thủ đã bị loại hồ sơ gói thầu đã gửi đơn khiếu nại.

Xét đơn kiến nghị của Liên danh Hoa Lư, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà giao Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV), Ủy ban Quản lý Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết đơn kiến nghị nêu trên theo theo quy định pháp luật.

Cũng từ đây, năng lực của các thành viên trong Liên danh Vietur tham gia đấu thầu nhận được nhiều sự chú ý của giới đầu tư. Trong đó, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 (mã: CC1) là doanh nghiệp chuyên xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và các công trình năng lượng lâu đời tại Việt Nam được chú ý hơn cả bởi sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Quy mô tài sản giảm mạnh, cơ cấu vốn mất cân đối

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tính đến 30/6/2023, tổng tài sản của CC1 đạt 14.415 tỷ đồng, giảm tới 7% so với đầu năm, tương đương giảm hơn 1.160 tỷ đồng chỉ trong 6 tháng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 64% với mức 9.190 tỷ đồng, giảm 12% và tài sản dài hạn chiếm 36% đạt hơn 5.225 tỷ đồng, giảm 3%.

Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tại CC1 giảm nhanh từ hơn 1.639 tỷ đồng hồi đầu năm về còn 897 tỷ đồng, giảm 55% trong 6 tháng. Đặc biệt, tiền gửi ngân hàng chỉ còn 320 tỷ đồng trong khi hồi đầu năm ở mức hơn 1.200 tỷ đồng.

Điều đáng nói, các khoản phải thu tại CC1 chiếm tới 56% tài sản của doanh nghiệp, ghi nhận hơn 8.000 tỷ đồng.

Đặc biệt, trong khi quy mô tài sản suy giảm hơn 1.160 tỷ đồng, nguồn vốn tại CC1 cũng mất cân đối khi chủ yếu hình thành từ nợ phải trả chiếm tới 72% với hơn 10.362 tỷ đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 28% ở mức gần 4.053 tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với đầu năm.

Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm 2023, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của Hòa Bình Group là 2,55 lần.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Nợ vay tại CC1/https://kinhtexaydung.gn-ix.net/

Bên cạnh đó, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm tới 900 người chỉ trong 6 tháng, tương đương giảm 51% so với đầu năm. Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 đều trên nghìn người. Cụ thể, cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người...

Gánh nặng nợ nần, mỗi ngày CC1 chi khoảng 1 tỷ đồng trả tiền lãi vay

Tính đến 30/6/2023, CC1 chỉ có hơn 300 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng, trong khi đó tổng nợ vay tại CC1 ghi nhận gần 6.629 tỷ đồng, chiếm tới 46% nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó có 2.048 tỷ đồng là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, còn lại hơn 4.580 tỷ đồng là nợ vay dài hạn.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng chịu lãi từ 6,3% đến 13,4%/năm. Các khoản vay dài hạn ngân hàng chịu lãi suất từ 8,6% đến 10,9%/năm với thời hạn vay từ 4 đến 7 năm. Trong đó, chủ yếu là 3 lô trái phiếu trị giá 2.650 tỷ đồng lãi suất 10%/năm; khoản nợ thuê tài chính dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Tài sản đảm bảo cho 3 lô trái phiếu gồm quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower và một số tài sản khác. Đơn vị tổ chức và quản lý tài sản đảm bảo tại Ngan hàng TMCP Nam Á - CN Hàm Nghi. Theo chứng thư thẩm định giá ngày 12/6/2021, giá trị quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower là 3.650 tỷ đồng.

Cao ốc Sailing Tower gồm ba tầng hầm và 22 tầng nổi với diện tích sàn xây dựng (không kể tầng hầm) trên 34.181 m2. Trong đó, các tầng 1-15 làm văn phòng cho thuê, tầng 16-21 gồm các căn hộ cao cấp.

Còn khoản vay dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thế chấp bằng máy móc thiết bị của CTCP Xây dựng số một Việt Hưng; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấy Cao ốc Central Garden của CTCP Chương Dương và quyền thu phí hoàn vốn của dự án BOT Đồng Nai.

Ngoài ra, CC1 còn vay dài hạn tại Ngân hàng TPBank hơn 658 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại BIDV hơn 661 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại Namabank 350 tỷ đồng…

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Thuyết minh tình hình nợ vay tại CC1 (nguồn: BCTC hợp nhất quý II/2023)///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Nợ vay lớn khiến CC1 phải chi ra hàng trăm tỷ đồng để trả lãi gây áp lực lên tài chính. Riêng quý II/2023, chi phí lãi vay tại CC1 lên tới hơn 125 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ, tương đương trung bình mỗi ngày doanh nghiệp này phải trả gần 1,4 tỷ đồng/ngày tiền lãi. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, chi phí lãi vay hơn 189 tỷ đồng, trung bình CC1 trả khoảng 1 tỷ đồng lãi vay mỗi ngày.

Chi phí lãi vay chính là lý do lớn khiến CC1 báo lỗ sau thuế hơn 2,5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2022 lãi tới 13,2 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, lãi sau thuế tại CC1 còn vỏn vẹn hơn 5,7 tỷ đồng, giảm sâu 81% so với cùng kỳ.

Đáng nói, bất chấp tình hình tài chính u ám, kết quả kinh doanh thua lỗ, cổ phiếu CC1 vẫn tăng gần gấp đôi trong 3 tháng qua.

CC1 cắt giảm mạnh quy mô nhân sự

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm 900 người, tương đương 51% so với cuối năm 2022.

Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 lớn hơn rất nhiều: Cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng - Lê Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16211 16311 16879
CAD 17845 17945 18500
CHF 28372 28402 29208
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26360 26460 27336
GBP 31666 31716 32829
HKD 0 3266 0
JPY 161.05 161.55 168.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14755 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18552 18682 19409
THB 0 678.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 14:00