Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vietnam Airlines bán cổ phần cho Tập đoàn hàng không lớn nhất Nhật Bản

21:42 | 28/05/2016

536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/5, Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines) và Tập đoàn hàng không lớn nhất Nhật Bản ANA Holding Inc (Tập đoàn ANA) đã chính thức ký hợp đồng và sau đó trao văn kiện hợp tác chiến lược dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe.

Hợp đồng ký kết giữa hai bên đã khẳng định việc Tập đoàn ANA mua 8,771% cổ phần của Vietnam Airlines với giá trị 2.431 tỷ đồng (tương đương 109 triệu USD). Dự kiến sau khi hoàn tất các giao dịch vào ngày 01/7/2016, ANA sẽ chính thức trở thành cổ đông chiến lược của Vietnam Airlines.

Mối quan hệ hợp tác chiến lược này sẽ giúp Vietnam Airlines và tập đoàn ANA có thể khai thác, tận dụng thế mạnh của lẫn nhau nhằm mở rộng mạng đường bay và phát triển sản phẩm. Theo đó, hai bên sẽ triển khai hợp tác liên danh và chương trình khách hàng thường xuyên bắt đầu từ ngày 30/10/2016.

VNA và ANA sẽ hợp tác liên danh trên 30 đường bay nội địa tại Nhật Bản và Việt Nam cùng 10 đường bay quốc tế giữa hai quốc gia nhằm mang lại sự thuận tiện hơn nữa cho khách hàng. Ngoài ra, khách hàng thường xuyên của mỗi hãng có thể tích lũy dặm khi bay trên các chuyến bay hợp tác liên danh giữa hai hãng và được trả thưởng trên các chuyến bay do hai hãng vừa là hãng tham gia vừa là hãng khai thác.

vietnam airlines ban co phan cho tap doan hang khong lon nhat nhat ban
Hai bên trao văn kiện hợp tác chiến lược trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Shinzo Abe.

Bên cạnh đó, VNA và tập đoàn ANA cũng sẽ tiến hành hợp tác trong hàng loạt các dịch vụ liên quan đến làm thủ tục hành khách, dịch vụ hàng hóa, vận tải, suất ăn, bảo dưỡng máy bay và các dịch vụ khác tại các sân bay ở Nhật Bản và Việt Nam.

Tập đoàn ANA sẽ cử đại diện tham gia Hội đồng Quản trị của Vietnam Airlines, đồng thời cam kết chia sẻ các kinh nghiệm quản trị hỗ trợ Vietnam Airlines nâng cao chất lượng dịch vụ, tối ưu hóa hoạt động khai thác. Cụ thể, Tập đoàn ANA và các công ty con của ANA cam kết sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho VNA và các công ty con của VNA trên các lĩnh vực gồm: Quản trị nguồn nhân lực; Hỗ trợ xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội bay, mạng bay, lịch bay; Hỗ trợ công tác điều hành khai thác bay; Hỗ trợ công tác kỹ thuật bảo dưỡng máy bay; Công nghệ thông tin; Hỗ trợ công tác đào tạo (bao gồm tiếp viên).

vietnam airlines ban co phan cho tap doan hang khong lon nhat nhat ban

Ông Shinya Katanozaka, Tổng Giám đốc Tập đoàn ANA cho biết: “Đối với chúng tôi, việc chia sẻ kinh nghiệm nhiều năm của tập đoàn ANA với Vietnam Airlines, bao gồm việc hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ và đóng góp cho sự tăng trưởng, phát triển chung giữa hai công ty, là một niềm vinh hạnh lớn. Qua mối quan hệ đối tác kinh doanh và vốn đầu tư này, tập đoàn ANA sẽ thúc đẩy mạnh hơn nữa các mối quan hệ kinh tế, văn hóa giữa Nhật Bản và các quốc gia châu Á khác cũng như thúc đẩy du lịch Nhật Bản”.

Ông Phạm Ngọc Minh, Tổng Giám đốc Vietnam Airlines cho biết: “Tìm kiếm đối tác và tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp là một phần quan trọng trong nỗ lực của Vietnam Airlines nhằm tái cơ cấu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Việc hợp tác với tập đoàn ANA, đang sở hữu một trong những hãng hàng không có chất lượng dịch vụ hàng đầu khu vực và thế giới sẽ giúp chúng tôi tự tin hơn trong việc đổi mới đội tàu bay bằng những dòng máy bay thế hệ mới nhất, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ và hoạt động hiệu quả hơn.”

Vietnam Airlines đang khai thác một đội máy bay trẻ gồm 89 máy bay hiện đại với nhiều chủng loại máy bay tân tiến trên thế giới, trong đó có Boeing 787-9 Dreamliners và Airbus A350-900 XWB. Mạng đường bay của Vietnam Airlines kết nối tới 20 điểm nội địa, 29 điểm đến quốc tế và hiện đang khai thác 66 chuyến bay mỗi tuần tới Nhật Bản bao gồm: sân bay Narita, Haneda (Tokyo), sân bay Chubu (Nagoya), sân bay Kansai (Osaka) và sân bay Fukuoka.

Tập đoàn ANA là tập đoàn hàng không hoạt động toàn cầu với tổng cộng 63 công ty con hợp nhất và 18 chi nhánh. Tập đoàn được chia thành các lĩnh vực liên quan đến hoạt động hành khách, dịch vụ hàng hóa cũng như hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng không như Dịch vụ ăn uống và Dịch vụ CNTT.

Tập đoàn ANA thành lập vào tháng 4/2013 và là công ty mẹ của ANA – hãng hàng không truyền thống cung cấp dịch vụ đầy đủ và Vanilla Air – Hãng hàng không giá rẻ. Tập đoàn ANA đẩy mạnh chiến lược đa thương hiệu nhằm tận dụng sức mạnh của thương hiệu ANA và thúc đẩy nhu cầu của những thị trường chưa phát triển dịch vụ hàng không truyền thống, đồng thời mở rộng thị phần của Tập đoàn với những giá trị nâng cao.

ANA sở hữu đội máy bay khoảng 240 chiếc, khai thác tới 88 điểm đến và vận chuyển khoảng 47 triệu lượt hành khách. ANA là hãng hàng không lớn nhất Nhật Bản về doanh thu và sản lượng hành khách. Đồng thời, ANA còn là thành viên của Liên minh hàng không Star Alliance. Tầm nhìn của tập đoàn ANA là "Mục tiêu của chúng tôi là trở thành tập đoàn hàng không hàng đầu thế giới trong việc mang lại sự hài lòng cho khách hàng và sáng tạo nên giá trị.”

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,061.30 16,223.54 16,744.89
CAD 17,635.38 17,813.52 18,385.97
CHF 28,264.07 28,549.57 29,467.03
CNY 3,392.62 3,426.89 3,537.55
DKK - 3,583.56 3,720.98
EUR 26,542.20 26,810.31 27,999.03
GBP 31,454.68 31,772.40 32,793.43
HKD 3,070.78 3,101.80 3,201.48
INR - 291.98 303.67
JPY 169.58 171.29 179.49
KRW 16.01 17.79 19.41
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,655.41 5,779.06
NOK - 2,262.81 2,359.01
RUB - 259.80 287.62
SAR - 6,528.90 6,790.28
SEK - 2,356.41 2,456.59
SGD 18,460.66 18,647.13 19,246.37
THB 653.94 726.60 754.47
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 16/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24730
AUD 16315 16365 16868
CAD 17887 17937 18388
CHF 28761 28811 29365
CNY 0 3426.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27004 27054 27757
GBP 32056 32106 32761
HKD 0 3185 0
JPY 173.15 173.65 179.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14957 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18755 18805 19356
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 14:00