Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực

20:54 | 04/05/2024

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực; Vietnam Airlines báo lãi cao kỷ lục trong quý I/2024; Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 2 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.
Tin tức kinh tế ngày 4/5: Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực
Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2301,89 USD/ounce, tăng 1,65 USD so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 83,5-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900.000 đồng ở chiều mua và tăng 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,55-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.050.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực

Thông tin tại Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 4/2024 diễn ra chiều 5/4, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn cho biết thảo luận tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2024, lãnh đạo Chính phủ, các bộ ngành và địa phương đã nhận định tình hình kinh tế tháng 4/2024 tiếp tục chuyển biến tích cực, nhìn chung tốt hơn tháng 3/2024 và 3 tháng đầu năm.

Cụ thể, kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực ở cả 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4 đạt 50,3 điểm, trong đó lượng đơn hàng mới tăng mạnh.

Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4 tháng tăng 3,93%. Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục xu hướng giảm; tỉ giá được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời.

Vietnam Airlines báo lãi cao kỷ lục trong quý I/2024

3 tháng qua, cả doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines đều đạt kỷ lục trong bối cảnh thị trường hồi phục. Cụ thể, doanh thu thuần đạt gần 28.000 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức doanh thu 1 quý cao nhất kể từ khi Vietnam Airlines chuyển mô hình thành công ty cổ phần từ năm 2015.

Doanh thu cao cộng hưởng với việc các công ty con kinh doanh có lãi cũng đóng góp vào sự tăng trưởng của hãng bay này. Vietnam Airlines tạm nhẹ gánh với khoản nợ của Pacific Airlines khi công ty này được xóa nợ theo thỏa thuận trả tàu bay.

Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 2 liên tiếp

Theo Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), giá lương thực toàn cầu đã tăng tháng thứ 2 liên tiếp vào tháng 4. Đây là lần đầu tiên giá lương thực toàn cầu tăng liền hai tháng trong hơn hai năm qua.

Chỉ số giá lương thực của FAO trong tháng 4 nhìn chung tăng 0,3% so với tháng 3. Một tháng trước đó, chỉ số này cao hơn 1,1% so với tháng 2, trong khi trước đó chỉ số đã giảm 7 tháng liên tiếp.

Lần gần nhất, chỉ số giá lương thực tăng hai tháng liên tiếp là vào tháng 2 và tháng 3 năm 2022, khi giá năng lượng tăng cao đẩy chỉ số lên mức cao nhất mọi thời đại là 160,2 điểm.

Nga cấm xuất khẩu đường đến hết tháng 8

Từ nay đến hết ngày 31/8, Chính phủ Nga sẽ áp dụng lệnh cấm xuất khẩu đường nhằm bảo đảm ổn định thị trường lương thực trong nước. Quy định áp dụng cho đường mía, đường củ cải và đường không sucrose ở dạng rắn.

Các doanh nghiệp vẫn được xuất khẩu hạn chế sang các nước trong Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU) như Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan tổng cộng ở mức 181.500 tấn. Bộ Nông nghiệp ước tính từ nay đến hết mùa, Nga chỉ có thể xuất khẩu khoảng 200.000 tấn đường.

Lệnh cấm được đưa ra sau khi xuất khẩu đường của Nga tăng mạnh. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp, từ ngày 1/8/2023 đến hết tháng 2/2024, nước này đã xuất khẩu hơn 700.000 tấn đường, cao gấp 3,3 lần so với cùng kỳ mùa trước (niên vụ của Nga bắt đầu từ tháng 8).

Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD; Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất; Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 09:45