Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

22:09 | 19/07/2021

490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên tới 1%/năm cho các khách hàng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, đồng thời triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi được cân đối từ nguồn vốn thương mại của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thiết yếu của người dân và doanh nghiệp. Dự kiến tổng số tiền lãi và phí VietinBank hỗ trợ khách hàng trong 6 tháng cuối năm 2021 trên 2.000 tỷ đồng và cả năm lên tới trên 6.000 tỷ đồng.
VietinBank tiếp tục giảm lãi và phí với quy mô trên 2.000 tỷ để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân
VietinBank tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên tới 1%/năm cho các khách hàng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19

Tình hình dịch bệnh COVID-19 đang có những diễn biến hết sức phức tạp trên địa bàn khắp cả nước, đặc biệt là khu vực trọng điểm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận, gây ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Trước tình hình đó, phát huy vai trò NHTM chủ lực, trụ cột thực thi có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách phát luật của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và NHNN, đi đầu trong việc thực hiện Chỉ thị 01, Thông tư 01 và Thông tư 03 của NHNN, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình ưu đãi giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ từ đầu năm và gia tăng các biện pháp hỗ trợ khách hàng, duy trì mặt bằng lãi suất cho vay trong nhóm thấp nhất thị trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp và người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, VietinBank chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp với từng khách hàng, nhóm khách hàng để cơ cấu lại hoạt động, giúp khách hàng khắc phục khó khăn, duy trì hoạt động và phục hồi, phát triển qua giai đoạn đại dịch.

Với các biện pháp đã thực hiện từ đầu năm 2020, đến 30/6/2021, VietinBank đã hỗ trợ cho vay mới khoảng 590 nghìn tỷ đồng, hạ lãi suất cho gần 7.500 khách hàng chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, dư nợ đang được miễn giảm lãi suất là 260 nghìn tỷ đồng, tổng số tiền lãi thực đã hạ cho các khách hàng chịu ảnh hưởng từ thời điểm dịch bệnh bùng phát đến nay là gần 4.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, VietinBank đã miễn giảm nhiều loại phí để hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khó khăn với tổng số tiền hỗ trợ trên 500 tỷ đồng.

Thời gian tới, VietinBank sẽ tiếp tục triển khai các cơ chế hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trong đó, VietinBank thực hiện giảm lên tới 1.0%/năm lãi suất cho vay đối với các khoản dư nợ hiện hữu và giải ngân mới của khách hàng. Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi được cân đối từ nguồn vốn thương mại của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thiết yếu. Đồng thời, VietinBank tiếp tục miễn giảm nhiều loại phí để hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn bị ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh như phí thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại tối đa lên tới 100%, miễn phí phần lớn dịch vụ trên eFAST với KHDN, miễn phí chuyển khoản trong hệ thống cho toàn bộ khách hàng, giảm mạnh các mức phí chuyển tiền ngoài hệ thống qua Napas và trên iPay Mobile. VietinBank sẽ tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tiết giảm chi phí vốn, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và quản trị tối ưu chi phí hoạt động để có nguồn lực tài chính hỗ trợ khách hàng, đóng góp vào sự phục hồi tăng trưởng kinh tế xã hội.

Bên cạnh đó, trên cơ sở những kết quả kinh doanh tích cực đã đạt được từ triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chủ động, linh hoạt, thống nhất xuyên suốt từ trụ sở chính đến các chi nhánh, VietinBank đã chủ động dành nguồn lực tài chính thực hiện trích lập thêm dự phòng rủi ro đối với dư nợ chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 theo quy định tại thông tư 03 của NHNN nhằm gia tăng quỹ dự phòng rủi ro, nâng cao tỷ lệ bao phủ nợ xấu, đi đôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để chủ động trong công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.

Song song với đó, VietinBank là một trong những ngân hàng tiên phong thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội và đặc biệt là chung tay, chia sẻ cùng Chính phủ và cộng đồng trong việc phòng, chống, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19. Từ khi dịch bệnh bùng phát đến nay, VietinBank đã trao tặng hơn 160 tỷ đồng cho công tác phòng, chống đại dịch. Đồng thời, VietinBank đang miễn phí cho toàn bộ giao dịch chuyển tiền của khách hàng cá nhân và tổ chức tới các tài khoản tiếp nhận ủng hộ kinh phí phòng, chống dịch COVID-19.

VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19VietinBank chủ động các tình huống liên quan đến nhân viên mắc COVID-19
VietinBank thông tin về ca nghi nhiễm COVID-19 là cán bộ của Ngân hàngVietinBank thông tin về ca nghi nhiễm COVID-19 là cán bộ của Ngân hàng
Vietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trịVietcombank, VietinBank bổ nhiệm người phụ trách Hội đồng quản trị
Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
VietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt NamVietinBank - Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00