Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank KCN Bình Dương đối thoại với doanh nghiệp Đài Loan

10:28 | 22/05/2016

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp Đài Loan đầu tư tại Bình Dương đã được VietinBank KCN Bình Dương phối hợp với Cục Hải quan Bình Dương tổ chức thành công.
vietinbank kcn binh duong doi thoai voi doanh nghiep dai loan
Toàn cảnh Hội nghị.

Dự Hội nghị có ông Nguyễn Phước Việt Dũng - Cục Trưởng Hải Quan Bình Dương; bà Nguyễn Thị Quy - Phó Giám đốc VietinBank KCN Bình Dương; ông Lương Quang Trung - Trưởng Văn phòng Văn hóa Kinh tế Đài Bắc tại TP. HCM; ông Ngô Kiến Hoanh - Chủ tịch Hiệp hội Thương gia Đài Loan tại Bình Dương và hơn 130 chủ doanh nghiệp Đài Loan đầu tư tại tỉnh Bình Dương.

Tại Hội nghị, đại diện VietinBank KCN Bình Dương, bà Nguyễn Thị Quy cho biết: Với hệ thống mạng lưới 149 chi nhánh và hơn 1.000 phòng giao dịch, VietinBank hiện diện khắp cả nước đặc biệt tại những khu vực kinh tế, với điều kiện đầu tư thuận lợi. Tại Bình Dương, VietinBank là thương hiệu nổi bật tại các Cụm KCN VSIP, Cụm KCN Mỹ Phước, Cụm KCN Sóng Thần, KCN Đồng An…

Với thế mạnh và sự am hiểu đối với hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề công nghiệp chế biến, chế tạo và thương mại, VietinBank KCN Bình Dương cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tài chính, ngân hàng tiện ích và thích hợp nhất với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu thanh toán trong nước, VietinBank cung cấp sản phẩm, dịch vụ với nhiều đặc tính ưu việt, với chi phí cạnh tranh nhất. VietinBank KCN Bình Dương mong muốn hỗ trợ đắc lực các doanh nghiệp Đài Loan tại Bình Dương sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Với mạng lưới nội địa rộng lớn cũng như 2 chi nhánh tại Đức, 1 Ngân hàng con tại Lào và mối quan hệ đại lý với hơn 900 định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia trên thế giới, VietinBank sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế của doanh nghiệp nhanh chóng, an toàn với chi phí hợp lý.

Đặc biệt, VietinBank là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai dịch vụ thanh toán thuế, hải quan điện tử thông qua dịch vụ Internet Banking từ website VietinBank hoặc trực tiếp trên website của Cục Hải quan thông qua kết nối trực tuyến với tất cả các tổng cục, các cục và chi cục Thuế và Hải quan trên toàn quốc. Sử dụng dịch vụ thanh toán tại VietinBank, doanh nghiệp hoàn toàn an tâm về các hoạt động thanh toán nộp Ngân sách Nhà nước.

Năm 2015 đã đánh dấu bước phát triển mới của VietinBank trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ đối với các doanh nghiệp FDI nói chung và doanh nghiệp Đài Loan nói riêng. VietinBank đã vươn lên trở thành một trong các ngân hàng đứng đầu Việt Nam trong giao dịch tín dụng đối với các doanh nghiệp FDI và nhận được sự tin tưởng của đông đảo những tên tuổi hàng đầu từ Đài Loan như: China Steel Sumikin, Xi măng Chinfon, Xi măng Phúc Sơn, Phú Mỹ Hưng...

Tại Hội nghị này, ngoài tri ân khách hàng, VietinBank KCN Bình Dương còn nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp tháo gỡ và thắt chặt mối quan hệ hợp tác với khách hàng. VietinBank KCN Bình Dương cũng đã trao đổi tiếp cận được nhiều doanh nghiệp Đài Loan đang đầu tư tại tỉnh Bình Dương, đây chính là lượng khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh đang hướng tới.

 

 

 

Kết thúc Hội nghị, Phó Giám đốc VietinBank KCN Bình Dương Nguyễn Thị Quy đã bày tỏ lời tri ân đến khách hàng đã quan tâm và ủng hộ VietinBank trong thời gian qua. Bà Quy cam kết VietinBank KCN Bình Dương ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ, các chính sách ưu đãi đem đến sự hài lòng nhất cho khách hàng.

 

Bảo Sương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 01/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.300
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.300
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.300
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.300
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 01/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,155 8,345
Trang sức 99.9 8,145 8,335
NL 99.99 8,175
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,175
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,245 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,245 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,245 8,345
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 01/10/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,450 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 01/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,556.86 16,724.10 17,261.54
CAD 17,718.90 17,897.88 18,473.04
CHF 28,479.21 28,766.88 29,691.33
CNY 3,430.54 3,465.19 3,577.09
DKK - 3,609.03 3,747.43
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 32,014.87 32,338.25 33,377.47
HKD 3,080.62 3,111.73 3,211.73
INR - 292.69 304.41
JPY 166.57 168.26 176.27
KRW 16.24 18.05 19.58
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,925.63 6,055.19
NOK - 2,290.77 2,388.15
RUB - 247.89 274.43
SAR - 6,531.86 6,793.35
SEK - 2,386.03 2,487.47
SGD 18,694.14 18,882.97 19,489.79
THB 671.34 745.93 774.54
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 01/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,948.00 27,056.00 28,175.00
GBP 32,297.00 32,427.00 33,424.00
HKD 3,101.00 3,113.00 3,218.00
CHF 28,577.00 28,692.00 29,589.00
JPY 168.23 168.91 176.77
AUD 16,701.00 16,768.00 17,282.00
SGD 18,834.00 18,910.00 19,475.00
THB 742.00 745.00 779.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,457.00
NZD 15,367.00 15,878.00
KRW 17.93 19.83
Cập nhật: 01/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16652 16752 17314
CAD 17811 17911 18462
CHF 28704 28734 29527
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27034 27134 28007
GBP 32401 32451 33559
HKD 0 3170 0
JPY 169.33 169.83 176.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18792 18922 19654
THB 0 707.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 01/10/2024 00:02