Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam, Singapore, Indonesia là điểm đến hàng đầu châu Á cho kế hoạch “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc

10:10 | 16/08/2019

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ba quốc gia này hiện đứng đầu một cuộc khảo sát của gần 50 nhà lãnh đạo cấp cao trong các ngành công nghiệp khác nhau về kế hoạch “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc
Việt Nam, Singapore, Indonesia là điểm đến hàng đầu châu Á cho kế hoạch “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc
Việt Nam là điểm đến hàng đầu trong Sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc

Theo một cuộc khảo sát mới nhất gần đây của các công ty trong khu vực muốn tham gia vào “Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường”. Việt Nam, Singapore và Indonesia là ba quốc gia hàng đầu châu Á có nhiều cơ hội nhất trong kế hoạch đầy tham vọng của Trung Quốc nhằm thúc đẩy thương mại và kết nối toàn cầu này.

Theo Liên đoàn doanh nghiệp Singapore và công ty tư vấn PwC, “Các dự án cơ sở hạ tầng mà các công ty đang chú ý đến bao gồm các thành phố thông minh, khu công nghiệp và đường xá, hiện đã thu hút gần 50 giám đốc điều hành cao cấp trong các ngành công nghiệp, hầu hết có trụ sở tại Singapore”

Chi tiết của nghiên cứu đã được công bố trong hội nghị thượng đỉnh về cơ sở hạ tầng kéo dài hai ngày ở Singapore về các dự án cơ sở hạ tầng rất cần thiết trên khắp Đông Nam Á. Ngân hàng Phát triển Châu Á đã ước tính rằng các nền kinh tế Đông Nam Á sẽ cần 210 tỷ USD mỗi năm cho đầu tư cơ sở hạ tầng từ năm 2016 đến 2030, để đảm bảo tiếp tục phát triển.

Dữ liệu mới nhất từ ​​Fitch Solutions cho thấy Nhật Bản đã vượt Trung Quốc trong các dự án cơ sở hạ tầng ở sáu nền kinh tế lớn nhất của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean) - 367 tỷ USD so với 255 tỷ USD của Trung Quốc

Nhưng Bắc Kinh hiện nay đang sẵn sàng chi trị giá hàng tỷ đô la cho đường sắt và đường bộ tại Đông Nam Á theo kế hoạch “Vành đai và Con đường” được đưa ra vào năm 2013. Các dự án đặc trưng của Trung Quốc ở Asean trước đây bao gồm đường sắt ở Lào, Indonesia và Malaysia.

Nhưng “Vành đai và con đường” cũng bị chỉ trích là công cụ để Trung Quốc hợp pháp hóa tham vọng địa chính trị của mình, với việc âm thầm để các quốc gia rơi vào bẫy nợ thông qua hàng tỷ tiền đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại đó.

Chủ tịch Tập Cận Bình, trả lời các nhà lãnh đạo thế giới tại Diễn đàn “Vành đai và con đường” lần thứ hai ở Bắc Kinh vào tháng 4, đã cam kết rằng sáng kiến ​​này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả những người tham gia của họ, không chỉ Trung Quốc và sẽ chú ý nhiều hơn đến các vấn đề bền vững.

Đại sứ Trung Quốc tại Singapore, Hong Xiaoyong, trong bài phát biểu của mình, cho biết 80% đầu tư từ Trung Quốc vào các quốc gia dọc theo tuyến đường “Vành đai và con đường” sẽ đi qua Singapore.

Ho Kwon Ping, chủ tịch điều hành của Banyan Tree Holdings, cho biết Singapore có thể mang những công nghệ thông minh của mình đến các quốc gia trên thế giới trên nền tảng phát triển cơ sở hạ tầng.

“Chúng tôi không chỉ có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho các nước đang phát triển mà còn cho các thành phố của tương lai”, ông nói.

Liew Mun Leong, chủ tịch của Tập đoàn sân bay Changi và là nhà tư vấn cơ sở hạ tầng của chính phủ Singapore, cho biết quốc gia này hiện có nhiều dự án, từ nhà hàng tới các sân hay những cây cầu được coi là tài sản trí tuệ mà họ có thể xây dựng tại các quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt là Đông Nam Á.

Theo Dân trí

Bài 3: Đổi trắng thay đen và những bước đi nguy hiểm
Bài 2: Án ngữ “trái tim” Đông Nam Á, chiếm nguồn dầu khí Biển Đông
Bài 1: Biến không tranh chấp thành tranh chấp và mưu đồ “chẹn họng” Việt Nam

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02