Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam là khách hàng lớn của ngành sản xuất bông Mỹ

18:22 | 16/07/2019

649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với mức chi nhập khẩu gần 1,5 tỷ USD trong năm 2018, Việt Nam đã trở thành nhà nhập khẩu bông lớn của Mỹ.    
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myEVFTA giải tỏa “điểm nghẽn” của dệt may Việt Nam
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myDoanh nghiệp cần chủ động về kênh phân phối sau “lùm xùm” với Big C
viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong myBộ Công Thương: Big C cam kết vẫn phân phối hàng dệt may Việt Nam

Năm 2018, ngành dệt may chi 3 tỷ USD để nhập khẩu bông nguyên liệu, trong đó riêng mua bông từ thị trường Mỹ đạt gần 1,5 tỷ USD, chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu. Với giá trị nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ không ngừng tăng mạnh sau mỗi năm, Việt Nam đã trở thành nhà nhập khẩu bông lớn của Mỹ.

Cũng bởi vậy, Hiệp hội bông Mỹ (CCI) nhiều năm liên tiếp đã tổ chức sự kiện giới thiệu bông Mỹ với chủ đề Cotton Day tại Việt Nam và thông tin những công nghệ mới nhất trong ngành sản xuất bông nguyên liệu.

viet nam la khach hang lon cua nganh san xuat bong my
Cánh đồng bông

Trải qua các năm, lượng bông nhập khẩu từ Mỹ tăng mạnh theo thời gian. Nếu năm 2017, Việt Nam chi 1,179 tỷ USD nhập khẩu bông Mỹ thì hết năm 2018, con số này đã vọt lên 1,470 tỷ USD, tăng gần 28%. Nhập khẩu bông từ Mỹ chiếm 50% tổng giá trị nhập khẩu, phục vụ kéo sợi, dệt vải để sản xuất hàng may mặc cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, hiện nay nguồn bông để phục vụ sản xuất cho ngành kéo sợi của Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu và bông Mỹ là lựa chọn số 1 vì chất lượng ổn định và việc nhập bông từ Mỹ sẽ bổ trợ cho doanh nghiệp của hai nước.

Dù Mỹ là nhà sản xuất bông lớn nhất trên thế giới nhưng lại không phải là nhà sản xuất hàng dệt may lớn do vậy bông Mỹ sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu và Việt Nam là thị trường được các nhà sản xuất bông Mỹ đặc biệt quan tâm.

“Việc thúc đẩy tiêu thụ bông Mỹ tại Việt Nam không chỉ giúp tạo ra sự ổn định về chất lượng sợi và tạo ra nền tảng phát triển nền công nghiệp sản xuất sợi của Việt Nam mà còn góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”, ông Giang nói.

Với 18.500 nông trường và 553 nhà máy cán bông, bông Mỹ được sản xuất và kiểm tra theo một quy trình nghiêm ngặt hàng đầu thế giới, đáp ứng được các yêu cầu cao nhất về chất lượng và môi trường đã trở thành lựa chọn hàng đầu và được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dệt may.

“Sau 10 năm hoạt động thương mại ở Việt Nam đã có 28 nhà máy sợi và dệt đối tác tin tưởng vào các doanh nghiệp cotton Mỹ với tổng lượng bông đăng ký đạt khoảng 400.000 tấn mỗi năm. Và chỉ trong 3 năm xúc tiến hợp tác, các nhãn hàng quần áo thời trang trong nước như Canifa, John Henry, Ninomaxx, Onoff và Sunfly, đã chọn Cotton USA làm đối tác, với tổng số nhãn treo (treo nhãn có dòng chữ Cotton USA trên sản phẩm) đăng ký năm 2019 đạt hơn 1,7 triệu sản phẩm”, Ông Giang cho hay.

Giới phân tích nhận định Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) cùng với lợi thế cạnh tranh của ngành trên thế giới trong nhiều năm qua sẽ tiếp tục thu hút thêm các nhà sản xuất dệt may trên thế giới đầu tư, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu bông sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 22:00