Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng?

07:00 | 20/04/2013

1,283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, mô hình tăng trưởng của Việt Nam đang có vấn đề, nếu cứ giữ mô hình tăng trưởng cũ thì Việt Nam sẽ bị đứng ngoài cuộc chơi của kinh tế thế giới. Vì vậy, chúng ta nên mạnh dạn lựa chọn hướng đi mới cho nền kinh tế.

Nhận định về thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua, TS. Nguyễn Đức Thành - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách khẳng định: “Kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn, chưa có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng. Sau thời gian tăng trưởng “nóng”, thì đến năm 2007 tăng trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu giảm dần xuống, từ mức tăng trưởng khoảng 10%/năm trong suốt thập niên trước đó giảm dần xuống còn khoảng 5% hiện nay.

Và cũng từ năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, sự kiện nỗ lực trong nhiều năm với sự đồng thuận mạnh mẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Những tưởng khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn nhưng thực tế Việt Nam đã không lấy lại được đà tăng trưởng.

Kinh tế Việt Nam duy trì quá lâu mô hình “giá trị gia tăng thấp”

Không phủ những bước phát triển của kinh tế trong nước nhưng TS. Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam chỉ ra hai vấn đề lớn còn tồn tại trong sự tăng trưởng của kinh tế nước ta là: chậm nâng cấp về trình độ, chất lượng và thiếu tính bền vững.

Nói cách khác, nền kinh tế đã duy trì quá lâu trong mô hình “giá trị gia tăng thấp”, dựa vào khai thác tài nguyên và sản xuất gia công lắp ráp. Thậm chí nền kinh tế đã tăng trưởng “nóng” khi ồ ạt bơm tín dụng trong khoảng thời gian dài. Đó chính là căn nguyên của tình trạng hiệu quả sử dụng vốn thấp, lạm phát cao, bất ổn kéo dài trong nền kinh tế mấy năm qua.

Cũng theo TS. Trần Đình Thiên, nền kinh tế tăng trưởng đã phải đánh đổi bằng lạm phát, nếu không có quyết tâm đổi mới mạnh mẽ thì cái giá phải trả cho sự tăng trưởng này sẽ rất đắt. Nguy cơ chậm tăng trưởng trong lộ trình tự do hóa, Việt Nam có khả năng bị giới đầu tư quốc tế bỏ rơi.

Trước thực trạng trên, các chuyên gia bày tỏ mong muốn Chính phủ và doanh nghiệp thực thi các chính sách đổi mới với ý chí cao hơn nữa. Các chương trình phục hồi tăng trưởng phải trong dài hạn, ít nhất là đến năm 2015. Trong đó, Nhà nước phải thúc đẩy cổ phần hóa, tạo môi trường bình đẳng cho cho các loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn thông minh hơn cho quá trình phát triển, xây dựng mô hình tăng trưởng mới để thoát khỏi mô hình truyền thống đang dựa vào khai thác tài nguyên và sản xuất gia công lắp ráp; khai thác lao động tiền công rẻ và năng suất thấp.

Trên thực tế, vấn đề mấu chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp vẫn là phải tự lực tự cường, dựa vào năng lực của mình. Tuy nhiên, theo TS. Nguyễn Đức Thành “Để có đội ngũ doanh nghiệp mạnh, cần một môi trường bình đẳng; các chính sách vĩ mô cơ bản phải tạo sự công bằng, minh bạch và không can thiệp quá nhiều vào các hoạt động doanh nghiệp”.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,650 ▲600K 78,750 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 78,550 ▲600K 78,650 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 13:00