Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao ngân hàng chuộng cho vay BT và BOT?

01:04 | 28/11/2020

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu tư dự án hạ tầng giao thông BT và BOT thường được các ngân hàng ưu tiên cho vay trung và dài hạn.
Vì sao ngân hàng chuộng cho vay BT và BOT?
Nhiều ngân hàng đã đổ mạnh vốn vào các dự án BT và BOT. (Trạm thu phí Cai Lậy, Tiền Giang. Ảnh: Hoàng Nam)

Tài sản thế chấp đảm bảo các khoản vay thường dựa trên cơ sở chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thế chấp quyền thu giá Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BOT– nghĩa là thế chấp quyền tài sản bằng chính dự án.

Một chuyên gia cho biết thỏa thuận thế chấp thường bao gồm toàn bộ quyền tài sản nhưng không giới hạn quyền thu phí và toàn bộ nguồn thu từ các trạm thu phí, quyền tiếp nhận hạng mục đầu tư cũng như tài sản, công trình thiết bị….

Với các dự án hạ tầng giao thông, bản chất của hạ tầng là của công, song dự án là tài sản được công nhận (quyền đầu tư) của doanh nghiệp. Do đó, vị này cũng cho rằng ở góc độ định giá tài sản, nó có giá trị khá “bền vững” cho dù cả trong trường hợp doanh nghiệp bị đổ vỡ, chậm trễ dự án BOT, thì giá trị tài sản thế chấp thường không mất đi mà ngân hàng thậm chí còn yên tâm vì vẫn còn quyền xử lý tài sản thế chấp (còn nguyên tài sản). Đây là yếu tố số 1 khiến ngân hàng yên tâm cho vay các dự án hạ tầng giao thông BT và BOT.

Bên cạnh đó, các dự án này thường có vốn đầu tư lớn. Điều này giúp ngân hàng không phải tốn thời gian thẩm định, nên sẽ tiết giảm chi phí thẩm định. Bản thân các doanh nghiệp đầu tư BT và BOT, không phải đại doanh nghiệp thì cũng có “máu mặt”, và cũng có quan hệ tín dụng ở dự án bất động sản khác cùng ngân hàng… Đó là những lý do khiến ngân hàng dễ dàng hỗ trợ cho vay đầu tư dự án hạ tầng giao thông.

Vì sao ngân hàng chuộng cho vay BT và BOT?

Ngoài ra, do tác động của COVID-19, Chính phủ đang chỉ đạo thúc đẩy đầu tư công làm đòn bẩy lan tỏa hiệu ứng đầu tư ra mọi lĩnh vực, ngành nghề khác. Điều này có tính ngắn hạn nhưng cũng là xúc tác cho các ngân hàng ưu tiên tín dụng cho BT và BOT.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 06:00