Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao là nước nông nghiệp nhưng vẫn nhập muối, đường?

13:32 | 11/08/2012

1,103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chiều 10/8, tại cuộc họp cung cấp thông tin cho báo chí, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên cho rằng: Hạn ngạch nhập muối, đường không ảnh hưởng đến ngành Nông nghiệp. Nhưng tại sao một nước nông nghiệp như Việt Nam lại phải đi nhập sản phẩm nông nghiệp?

Theo quy định tại Thông tư 22/2012/TT-BCT quy định về nhập khẩu các mặt hàng muối, đường, trứng gia cầm theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 với nội dung: Bộ Công Thương phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 100.000 tấn muối công nghiệp cho các thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và 2.000 tấn muối tinh khiết cho các thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế. Tổng cộng là 102 nghìn tấn muối.

Vì vây là muối công nghiệp, y tế nên theo đánh giá của Bộ Công Thương sẽ không ảnh hưởng đến diêm dân. Mỗi năm, Việt Nam sản xuất khoảng 1,2 triệu tấn muối, chủ yếu là muối ăn.

Ngành Mía đường trong nước gặp khó do đường nhập lậu ồ ạt chảy qua biên giới.

Bộ Công Thương cũng sẽ phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu 50.000 tấn đường tinh luyện và đường thô cho các thương nhân trực tiếp sử dụng đường làm nguyên liệu sản xuất và 20.000 tấn đường thô cho thương nhân sản xuất đường để tinh luyện cung cấp phục vụ sản xuất, tiêu dùng.

Phó Vụ trưởng Vụ Xuất - Nhập khẩu (Bộ Công Thương) Phan Thị Diệu Hà cho biết thêm, đợt 1 chỉ phân giao 51.000 tấn muối công nghiệp để sản xuất hóa chất và 2.000 tấn muối tinh khiết để sản xuất thuốc. Số còn lại sẽ phân giao vào thời điểm thích hợp để không ảnh hưởng đến tình hình sản xuất muối trong nước.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên nhìn nhận: Những mặt hàng nằm trong hạn ngạch này không được mua bán trao đổi trên thị trường. Các doanh nghiệp khi được phân giao sẽ phải báo cáo hàng tháng, quý lên Bộ Công Thương về tình hình triển khai việc nhận, giao, tiêu thụ hàng hóa. Nếu bên nào làm sai sẽ phải chịu trách nhiệm.

Thứ trưởng Nguyễn Thành Biên giải thích thêm, là nước nông nghiệp, Việt Nam có đủ khả năng để sản xuất đáp ứng thị trường trong nước các mặt hàng đường, muối. Nhưng đây là cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên Việt Nam phải tuân thủ.

Ông Đoàn Xuân Hòa, Phó cục Trưởng Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối cho biết: Hiện nay, ngành Đường trong nước dù sản xuất đạt 1 triệu 356 nghìn tấn trong năm nay nhưng cơ chế giá vẫn còn bất cập. Đường trong nước đang ở mức cao nhưng so với giá thế giới vẫn là thấp nên khi Bộ Công Thương phân giao hạn ngạch nhập khẩu đường, các doanh nghiệp không mặn mà lắm.

Mặt khác, đường lậu khoảng 300 nghìn tấn đang ngày ngày tồn vào Việt Nam. Như vậy, sắp tới, Bộ Công Thương vừa phải làm hai việc khó khăn, đó là phân giao có hiệu quả hạn ngạch đường cho doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát đường nhập lậu.

Đức Chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00