Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao Hàn Quốc là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam?

16:01 | 29/09/2017

1,010 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và dịch vụ (Tổng cục Thống kê) Phạm Thị Quỳnh Lợi đã có những lý giải xoay quanh việc Hàn Quốc là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2017.

Tại cuộc họp họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2017, ông Nguyễn Bích Lâm - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho biết, kim ngạch xuất khẩu cả nước tháng 9 đạt 19 tỉ USD (tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2016). Tính chung 9 tháng xuất khẩu 154 tỉ USD (tăng 19,8%). Nhập khẩu tháng 9 đạt 18,6 tỉ USD; tính chung 9 tháng là 154,5 tỉ USD (tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2016).

vi sao han quoc la thi truong nhap sieu lon nhat cua viet nam
Bà Phạm Thị Quỳnh Lợi.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam khi nhập siêu 9 tháng lên tới 23,3 tỉ USD (tăng gần 58% so với cùng kỳ năm 2016). Trung Quốc là thị trường nhập siêu lớn thứ 2 của Việt Nam với 19,7 tỉ USD (giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2016).

Lý giải việc Hàn Quốc là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, Phó Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và dịch vụ Phạm Thị Quỳnh Lợi nói: Qua theo dõi các số liệu, Công ty Samsung năm nay đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất nên việc nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất đã làm cho nhập siêu tăng mạnh. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc duy trì ở mức ổn định, do vậy nhập siêu từ Hàn Quốc tăng cao.

Về vấn đề xuất khẩu của Samsung có ảnh hưởng như thế nào tới tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, bà Phạm Thị Quỳnh Lợi cho biết, xuất khẩu của Samsung chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Minh Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 03:45