Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ukraine: Dự án Nord Stream-2 vẫn có thể bị dừng lại

14:52 | 01/09/2021

1,584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - (Petrotimes) - Người đứng đầu công ty Naftogaz của Ukraine, Yuriy Vitrenko mới đây nói rằng, dự án Nord Stream-2 vẫn có thể bị dừng lại.
0742-a2
Công nhân trên công trường xây dựng đường ống dẫn khí Nord Stream-2 ở Vùng Leningrad.

Ông Vitrenko nói: "Mặc dù Nord Stream-2 có thể đã hoàn thành đến 99%, tôi không chắc có thật như vậy không, nhưng chúng tôi cho rằng vẫn có thể và cần phải dừng lại. Chúng tôi sẽ thảo luận về những gì Mỹ có thể làm trong vấn đề này, ví dụ như các biện pháp trừng phạt đối với công ty Nord Stream AG".

Giới chính trị gia Ukraine cho rằng, Mỹ cần thay đổi lập trường và bảo vệ Ukraine cũng như châu Âu trước ảnh hưởng của Moscow.

Hôm 29/8 vừa qua, một số chính trị gia và nhà hoạt động xã hội Ukraine đã viết thư cho Tổng thống Mỹ Joe Biden thỉnh cầu dừng dự án Nord Stream-2. Nội dung bức thư nhắc nhở nhà lãnh đạo Mỹ về lời hứa sẽ có thái độ cứng rắn với Nga để dừng việc xây dựng đường ống dẫn khí đốt nối Nga - Đức.

Trước đó, hôm 20/8, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã phát biểu về việc dự án sắp hoàn thành. Trong cuộc họp báo với Thủ tướng Đức Angela Merkel, ông nói rằng vẫn còn 15 km đường ống dẫn khí đốt chưa được hoàn thiện.

Được biết, tòa án khu vực Dusseldorf của Đức mới đây đã giữ nguyên quyết định trước đó của cơ quan quản lý nước này về việc áp dụng Chỉ thị về khí đốt của Liên minh châu Âu (EU) đối với Nord Stream-2.

Về mặt kĩ thuật, quyết định của tòa án này sẽ không ngăn cản việc bắt đầu dòng khí mà Gazprom nói có thể chính thức vận hành sớm nhất là trong năm nay, song chủ sở hữu đường ống do Nga đứng đầu có thể cần phải tái cấu trúc và tổ chức đấu giá cho các nhà cung cấp bên thứ ba.

Gazprom bị buộc phải bán một nửa công suất Nord Stream-2 Gazprom bị buộc phải bán một nửa công suất Nord Stream-2
Tòa án Đức: Nord Stream-2 không được miễn trừ khỏi các quy tắc của EU Tòa án Đức: Nord Stream-2 không được miễn trừ khỏi các quy tắc của EU
Mỹ - Đức đạt thỏa thuận về đường ống Nord Stream-2 Mỹ - Đức đạt thỏa thuận về đường ống Nord Stream-2

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 03:00