Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gazprom bị buộc phải bán một nửa công suất Nord Stream-2

10:22 | 29/08/2021

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên minh châu Âu (EU) đang buộc chủ sở hữu Nord Stream-2 phải bán đi một nửa công suất sử dụng đường ống mà họ đã xây dựng.
Gazprom bị buộc phải bán một nửa công suất Nord Stream-2

Tập đoàn Nord Stream 2 AG có trụ sở tại Thụy Sĩ, tham gia vào việc xây dựng đường ống Nord Stream-2, mới đây đã bị xử thua về quyền truy cập độc quyền vào cơ sở hạ tầng châu Âu

Trong phán quyết hôm 25/8, Tòa án khu vực Dusseldorf đã giữ nguyên quyết định trước đó của cơ quan quản lý Đức về việc áp dụng Chỉ thị về khí đốt của EU đối với Nord Stream-2.

Về mặt kĩ thuật, quyết định của tòa án này sẽ không ngăn cản việc bắt đầu dòng khí mà Gazprom nói có thể chính thức vận hành sớm nhất là trong năm nay, song chủ sở hữu đường ống do Nga đứng đầu có thể cần phải tái cấu trúc và tổ chức đấu giá cho các nhà cung cấp bên thứ ba.

Theo đó, Gazprom có ​​thể bị buộc chỉ sử dụng 50% công suất của đường ống và cho phép một nhà cung cấp độc lập sử dụng phần còn lại để tuân thủ luật pháp EU.

Trên thực tế, Gazprom dù đã phải tự mình hoàn thành các đường ống, sau khi công ty châu Âu chịu trách nhiệm xây dựng rút lui vì các lệnh trừng phạt của Mỹ, sẽ vẫn không được toàn quyền sử dụng đường ống và bơm hết công suất sang châu Âu.

Như vậy, Gazprom sẽ buộc phải bán một nửa công suất đường ống cho một bên thứ ba độc lập để đảm bảo tiêu chí "không độc quyền", nếu không họ sẽ bị phạt.

Tờ báo Đức Frankfurter Allgemeine cho rằng, công ty Nga có thể lựa chọn 2 cách vận hành Nord Stream-2, bao gồm nộp phạt nếu bị giới chức châu Âu thổi còi, hoặc bán một nửa công suất đường ống cho bên thứ ba là một công ty điều hành có trụ sở trong khối EU.

Không rõ nếu bất chấp lệnh cấm, Gazprom sẽ phải nộp phạt bao nhiêu tiền. Ngoài ra, trong trường hợp bắt buộc phải bán một nửa công suất của đường ống, Gazprom sẽ chọn công ty nào.

Tòa án Đức: Nord Stream-2 không được miễn trừ khỏi các quy tắc của EU Tòa án Đức: Nord Stream-2 không được miễn trừ khỏi các quy tắc của EU
Ukraine, Mỹ, Đức thảo luận về các điều kiện liên quan đến Nord Stream 2 Ukraine, Mỹ, Đức thảo luận về các điều kiện liên quan đến Nord Stream 2
Mỹ - Đức đạt thỏa thuận về đường ống Nord Stream-2 Mỹ - Đức đạt thỏa thuận về đường ống Nord Stream-2

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,450 ▼20K 8,650 ▼20K
Trang sức 99.9 8,440 ▼20K 8,640 ▼20K
NL 99.99 8,470 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,440 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 ▼20K 8,660 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,510 ▼20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,510 ▼20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 10:00