Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ phú Hoàng Kiều rơi khỏi top giàu nhất Mỹ

08:11 | 04/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Hoàng Kiều hiện có tài sản 1,6 tỷ USD, giảm mạnh so với 2,9 tỷ USD sở hữu năm ngoái.

Tạp chí Forbes vừa công bố danh sách 400 người giàu nhất nước Mỹ. Sau 3 năm liên tục góp mặt, năm nay, tỷ phú gốc Việt – Hoàng Kiều đã rời danh sách này. Ông hiện có tài sản 1,6 tỷ USD, trong khi mức tài sản tối thiểu để gia nhập top 400 lần này là 2,1 tỷ USD.

Năm ngoái, Hoàng Kiều đứng thứ 278 với 2,9 tỷ USD. Tài sản của ông từng lên tới 3,8 tỷ USD khi mới gia nhập Forbes 400 cách đây 3 năm.

Tỷ phú Hoàng Kiều rơi khỏi top giàu nhất Mỹ
Hoàng Kiều hiện là Phó chủ tịch Shanghai RAAS Blood Products. Ảnh: Forbes

Trong danh sách tỷ phú thế giới được Forbes công bố hồi tháng 3, Hoàng Kiều cũng tụt hơn 160 bậc so với năm 2017. Thời điểm đó, ông sở hữu 2,8 tỷ USD và đứng thứ 859 thế giới.

Sinh ra tại Việt Nam, ông Hoàng Kiều sang Mỹ định cư năm 1975 và hiện sống ở Westlake Village, California (Mỹ). Ông năm nay 74 tuổi và là Phó chủ tịch hãng sản xuất huyết tương Shanghai RAAS Blood Products, sở hữu 35% cổ phần. Công ty này hiện niêm yết trên sàn Thâm Quyến (Trung Quốc).

Hoàng Kiều có tuổi thơ nghèo khó, từng trải qua rất nhiều khó khăn trong thời gian đầu sang Mỹ. Xuất phát điểm là một nhân viên tại Abbott Reference Laboratories, ông dần được thăng chức. Cuối cùng, ông trở thành giám đốc phụ trách kiểm tra các mẫu huyết tương tại đây.

Năm 1980, ông thành lập một công ty có tên Rare Antibody Antigen Supply (RAAS) và bắt đầu mua các trung tâm huyết tương khác trên khắp nước Mỹ. 7 năm sau, ông hợp tác với Trung tâm Huyết học Thượng Hải và mở Shanghai RAAS Blood Products. Ông còn nghiên cứu rượu vang đỏ và thành lập hãng sản xuất rượu tại thung lũng Napa (California, Mỹ) năm 2012.

Trong một bài phỏng vấn trên Forbes năm 2015, Hoàng Kiều cho biết không quá quan tâm đến danh hiệu tỷ phú của mình. "Đừng nói về cổ phiếu, hay tiền tỷ gì cả. Hôm nay anh có thể là tỷ phú, nhưng ngày mai lại có thể không", ông nói.

Theo VnExpress.net

Pakistan cắt giảm 2 tỷ USD quy mô dự án “Con đường tơ lụa” của Trung Quốc vì sợ bẫy nợ
Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung khiến GDP thế giới mất 430 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 15:00