Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trước và sau Tết không xảy ra thiếu hàng sốt giá

13:04 | 15/02/2013

463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá cả thị trường trong cả nước cơ bản ổn định, tuy có tăng nhẹ vào những ngày 28, 29 và mùng 3,4 Âm lịch theo quy luật Tết hàng năm, nhưng không xảy ra hiện tượng thiếu hàng gây sốt giá.

Ngày 14/2 (tức Mùng 5 Tết), Bộ Tài chính đánh giá: giá cả thị trường Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013 nguồn cung hàng hóa dồi dào về số lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về bao bì, đủ đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết của nhân dân.

Khách chọn mua hàng Tết tại siêu thị

Sức mua tăng thấp

Theo Bộ Tài chính, sức mua trên thị trường trước Tết có tăng hơn so với ngày thường, nhưng mức tăng không cao (tương đương sức mua Tết Nhâm Thìn 2012 hoặc thấp hơn chút ít). Bộ Tài chính cho rằng nguyên nhân do kinh tế năm 2012 gặp khó khăn, tiền lương, tiền thưởng cuối năm giảm, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu... Sức mua chỉ tập trung trong thời gian 4-5 ngày trước Tết (từ 25-26 Âm Lịch đến 29 Âm Lịch); sau Tết hàng hóa cung ứng ra thị trường vẫn lớn.

Khối lượng hàng hóa đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, hình thức đẹp, khá hấp dẫn người tiêu dùng. Hàng sản xuất trong nước tiếp tục chiếm lĩnh được thị trường, chinh phục niềm tin của người tiêu dùng bằng chất lượng và mẫu mã, kiểu dáng bao bì; hàng hóa nhập khẩu phục vụ Tết giảm mạnh.

Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi phân phối hàng hóa ngày càng lớn mạnh, thu hút đông đảo khách hàng, cạnh tranh với chợ truyền thống trên các mặt: mẫu mã hàng hóa phong phú đa dạng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa rõ ràng, thái độ phục vụ văn minh lịch sự… Đặc biệt là giá cả hàng hóa trong siêu thị ổn định, là đối trọng giữ giá chợ truyền thống không tăng.

Các hàng hóa thiết yếu cho đời sống như điện, nước sạch sinh hoạt, xăng dầu, tiền mặt trong máy ATM… được các ngành chủ quản chỉ đạo cung cấp đầy đủ, ổn định trước, trong và sau Tết. Nhìn chung giá cả thị trường trong dịp Tết chỉ tăng nhẹ, không có những cơn sốt đột biến về giá xảy ra.

Tiếp đến những ngày cận Tết, giá cả thị trường về tổng thể có nhích tăng nhẹ, nhưng giữa các nhóm hàng, mặt hàng có những biến động trái chiều nhau: một số loại hàng hóa, dịch vụ cơ bản do Nhà nước còn điều tiết giá được giữ ổn định (điện, xăng dầu, than cho sản xuất điện, các mặt hàng được trợ cước, trợ giá, …). Nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc chương trình bình ổn giá cơ bản bình ổn và thấp hơn giá thị trường khoảng 5-15%.

Giá nhóm hàng lương thực (gạo lẻ ngon, gạo nếp) ổn định; giá nhóm hàng thực phẩm tăng nhẹ, trong đó rau xanh tại các tỉnh phía Bắc tăng (ngày 23, 24 Âm lịch) do thời tiết rét đậm, sau đó giá giảm (27,28 Âm lịch) do thời tiết chuyển ấm hơn; sau Tết (mùng 4, 5 Âm lịch) giá rau xanh tăng do nguồn cung thu hẹp; nhóm thịt gia cầm (gà), gia súc (bò, lợn): tăng nhẹ những ngày cận Tết (27, 28 Âm lịch) và sau Tết (mùng 4, 5 Âm lịch).

Tại Hà Nội, giá thịt bò, cá tươi tăng nhưng không tăng mạnh như cùng thời điểm Tết Nhâm Thìn 2012; giá hoa tươi giảm; giá rau củ ổn định ở mức cao; giá trứng gà trên thị trường khoảng 31.000-37.000 đồng/chục (siêu thị trước Tết ổn định ở mức 32.000-42.000 đồng/chục); các mặt hàng khô, rượu, bia thuốc lá có tích trữ từ trước và nhu cầu sau Tết không cao nên giá tương đối ổn định.

Tại Đà Nẵng, giá cả một số mặt hàng chủ yếu như thịt heo, cá biển và rau củ quả giảm, riêng mặt hàng thịt bò giá có cao hơn các mặt hàng khác…

Bộ Tài chính nhận định, giá thị trường có tăng, nhưng mức tăng nhẹ là do nhu cầu có tăng trong dịp Tết, nhưng sức mua thị trường không cao, người dân chi tiêu tiết kiệm hơn năm trước; về phía cung: lượng hàng hoá dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu; công tác chỉ đạo điều hành được Chính phủ, các bộ, ngành, các địa phương và doanh nghiệp thực hiện quyết liệt, có hiệu quả nhằm bình ổn thị trường.

Giữ ổn định giá cả hàng hóa, dịch vụ thiết yếu

Nhằm bình ổn thị trường trong dịp Tết Qúy Tỵ, Bộ Tài chính đã tích cực triển khai chỉ đạo, rà soát lại nguồn cung, xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa đảm đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của nhân dân, bình ổn thị trường và giá cả, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, chất đốt, lương thực, thực phẩm (thịt gia súc, gia cầm, rau củ quả) và các mặt hàng khác phục vụ nhu cầu Tết…

Đồng thời, liên ngành chức năng cũng tăng cường kiểm soát thị trường dịp Tết, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát giá, phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông… bảo đảm cho nhân dân đón Tết truyền thống vui tươi, an toàn và tiết kiệm.

Tại các địa phương, Sở Tài chính, Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu xây dựng phương án hỗ trợ vốn vay hỗ trợ hàng thiết yếu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối hàng hóa đẩy mạnh xúc tiến thương mại nội địa, kết hợp hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam;” chuẩn bị tốt nguồn hàng chính sách, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, mặt hàng phục vụ Tết để cung ứng sớm và đầy đủ cho nhân dân với giá cả hợp lý; giám sát chặt chẽ công tác bán hàng giảm bớt các khâu trung gian để hàng hóa tới tay người tiêu dùng với giá hợp lý; kiểm tra việc cung ứng điện, có phương án dự phòng để bảo đảm đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân cuối năm 2012 và Tết Nguyên Đán…; tăng cường theo dõi, nắm bắt tình hình cung cầu, giá cả thị trường, kịp thời tham mưu đề xuất giải pháp bình ổn giá với Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính khi xảy ra biến động bất thường về giá…

Bên cạnh việc tạo điều kiện kinh doanh thông thoáng, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường nhằm huy động, khai thác tối đa các nguồn hàng từ trong và ngoài tỉnh đáp ứng nhu cầu Tết Quý Tỵ, 2013, Sở Tài chính và Sở Công thương phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp xây dựng phương án dự trữ hàng hóa tham gia bình ổn giá thị trường trên địa bàn, tập trung vào các mặt hàng thiết yếu...

Theo báo cáo các địa phương gửi về Bộ Tài chính, tính đến ngày 8/2 vừa qua có 45 tỉnh, thành phố được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định hỗ trợ vốn vay không lãi suất cho các doanh nghiệp chủ lực trên địa bàn dự trữ hàng hóa bình ổn giá trong dịp Tết với tổng kinh phí là 1.332 tỷ đồng tập trung vào các mặt hàng thiết yếu như gạo, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, dầu ăn, thủy hải sản, đường, rau củ, thực phẩm chế biến…

Ngoài ra, Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện các biện pháp giữ ổn định giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với sản xuất và đời sống như giá bán điện, giá bán than sản xuất điện…; tạm thời giãn thời gian điều chỉnh giá một số hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước còn kiểm soát giá trực tiếp.

Bộ Tài chính chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ các phương án giá, mức giá của hàng hóa dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước; hàng hóa được trợ cước, trợ giá phục vụ đồng bào dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa; đồng thời kiểm soát việc cam kết thực hiện về giá đối với các mặt hàng được hỗ trợ vốn từ chương trình bình ổn giá.

Kiểm soát chi từ Ngân sách Nhà nước trong đầu tư, trong chi tiêu thường xuyên được triển khai thực hiện nhằm kiên quyết loại trừ các khoản chi không đúng định mức, tiêu chuẩn, chi sai chế độ chính sách; tiếp tục thực hiện cơ chế thị trường định giá, các doanh nghiệp cạnh tranh về giá đối với đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng Tết.

Theo TTXVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲100K 86,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲100K 86,300 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,530 ▲40K 8,710 ▲40K
Trang sức 99.9 8,520 ▲40K 8,700 ▲40K
NL 99.99 8,590 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 ▲40K 8,720 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 09:45