Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc sắp đề nghị Mỹ gỡ thuế nhập khẩu

21:29 | 27/10/2019

443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, Mỹ - Trung Quốc hôm nay sẽ thảo luận việc mua nông sản và Bắc Kinh sẽ đề nghị được gỡ bỏ một phần thuế.

Đại diện Thương mại Mỹ Robert Lighthizer, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin và Phó thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc sẽ có cuộc điện đàm hôm nay (25/10). Đây là nỗ lực mới nhất nhằm xoa dịu cuộc chiến thương mại đã kéo dài gần 16 tháng qua giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Hai bên đang làm việc sát sao để thống nhất về mặt văn bản cho thỏa thuận thương mại "giai đoạn 1" mà Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố ngày 11/10. Nếu hoàn thành sớm, ông và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình có thể kịp ký thỏa thuận này tháng tới trong một hội nghị ở Chile.

trung quoc sap de nghi my go thue nhap khau
Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Ảnh: Reuters

Đến nay, ông Trump chỉ mới đồng ý hủy đợt nâng thuế dự kiến vào ngày 15/10 với 250 tỷ USD hàng Trung Quốc. Đổi lại, Mỹ sẽ bán được nhiều nông sản, tăng tiếp cận thị trường dịch vụ tài chính Trung Quốc, được cải thiện quyền sở hữu trí tuệ và đạt thỏa thuận về tiền tệ.

Dù vậy, để chốt lại thỏa thuận, Bắc Kinh được dự báo sẽ đề nghị Washington từ bỏ kế hoạch áp thuế với khoảng 156 tỷ USD hàng Trung Quốc, dự kiến có hiệu lực từ ngày 15/12, nguồn tin trên cho biết.

Bắc Kinh cũng có thể tìm cách gỡ bỏ 15% thuế nhập khẩu áp lên khoảng 125 tỷ USD hàng Trung Quốc, áp dụng từ ngày 1/9. Trump công bố thuế này hồi tháng 8, sau một vòng đàm phán thất bại. "Tóm lại, Trung Quốc muốn thu hẹp quy mô đánh thuế về 250 tỷ USD hàng hóa ban đầu", nguồn tin này nói.

Nếu thỏa thuận được chốt lại, Bắc Kinh sẽ bỏ thuế với một số nông sản Mỹ, như đậu tương, lúa mì và ngô, Reuters trích nguồn tin tại Trung Quốc cho biết. Doanh nghiệp mua còn được hoàn lại số thuế đã nộp trước đó.

Dù vậy, khối lượng nông sản Trung Quốc có thể mua hiện chưa chắc chắn. Trump thì tuyên bố con số này vào khoảng 40 - 50 tỷ USD một năm, cao hơn khá nhiều so với thống kê 19,5 tỷ USD năm 2017.

Theo VNE

Chứng khoán Mỹ gần lên mốc kỷ lục vì Mỹ - Trung
Mỹ thâm hụt ngân sách gần 1.000 tỷ USD
Giá xăng dầu hôm nay 26/10 khép tuần giao dịch tăng mạnh
Tin tức thế giới 25/10: Italy phá đường dây mafia tuồn chất liệu độc vào Trung Quốc để sản xuất giày
Nghi vấn băng đảng "Đầu rắn" buôn người Trung Quốc sau vụ 39 người chết ở Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 20:00