Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc đổ xô tích trữ, mua 50% dầu thô của Việt Nam

18:22 | 17/09/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng dầu thô Trung Quốc mua của Việt Nam 8 tháng qua tăng gấp đôi cùng kỳ năm trước và gần 50% sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam hiện có đích đến là Trung Quốc.

Cụ thể, theo số liệu mới được Tổng cục Hải quan công bố, hết 8 tháng, Việt Nam xuất khẩu được hơn 3,4 triệu tấn dầu thô, kim ngạch ước đạt 1,15 tỷ USD, tăng hơn 27% về lượng nhưng lại giảm hơn 18% về giá trị bán ra.

Trung Quốc đổ xô tích trữ, mua 50% dầu thô của Việt Nam - 1
Trung Quốc tăng cường mua các loại năng lượng để tích trữ nhằm chuẩn bị cho kịch bản tăng trưởng nóng của nước này và đối phó với nhiều nguy cơ khủng hoảng năng lượng trên thế giới (Ảnh minh họa)

Cùng kỳ năm trước, lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam chỉ ghi nhận đạt 2,7 triệu tấn, kim ngạch hơn 1,4 tỷ USD.

Bình quân, dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 8 tháng năm 2020 chỉ đạt gần 340 USD/tấn, trong khi đó, cùng kỳ năm trước là giá bình quân là gần 520 USD/tấn. Trong khi dầu thô khai thác tăng 700.000 tấn so với cùng kỳ năm trước, nhưng giá bán ra đã giảm hơn 180 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Đáng nói, thị trường nhập khẩu lớn dầu của Việt Nam thời gian qua là Trung Quốc, cụ thể theo Tổng cục Hải quan, 8 tháng qua Trung Quốc đã nhập hơn 1,68 triệu tấn dầu thô của Việt Nam, chiếm gần 50% tổng lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam đi các thị trường khác.

Lượng dầu Trung Quốc mua của Việt Nam cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước khi đạt 850.000 tấn, chỉ bằng một nửa so với lượng dầu thô mua 8 tháng đầu năm nay.

Kim ngạch dầu thô xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng qua đạt 552 triệu USD, bình quân khoảng 328 USD/tấn, thấp hơn so với bình quân chung. Cùng kỳ năm trước, trong khi đó, bình quân giá dầu thô Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng năm 2019 đạt hơn 500 USD/tấn.

Hai đối tác nhập vài trăm nghìn tấn dầu thô của Việt Nam là Thái Lan với hơn 720.000 tấn, Nhật Bản với hơn 230.000 tấn, kim ngạch hơn 76 triệu USD. Giá dầu thô xuất khẩu đi các thị trường này cũng thấp, chỉ khoảng 310 đến 330 USD/tấn, mức giá khá thấp so với cùng kỳ năm trước.

Hiện, Trung Quốc và Mỹ đang trong cuộc đối đầu thương mại dai dẳng, nhiều nguồn tin cho biết nước này đã có kế hoạch tích trữ các hàng hóa chiến lược trong nhiều năm trước để đối phó với các thách thức của sự tăng trưởng nóng và các nguồn lực khan hiếm.

Mới đây, hãng Nikkei Nhật Bản đưa tin bắt đầu từ tháng 7/2020, các tàu chở dầu của Iran cập cảng tại Quảng Đông - Trung Quốc để cung cấp lượng lớn dầu thô cho các kho dự trữ của Trung Quốc.

Ngoài ra, gần đây các tàu chở dầu xuất phát từ Iran đã nhiều lần cập cảng Trung Quốc trong tháng 8 và dự kiến sẽ hoạt động nhộn nhịp trong tháng 9 này. Theo số liệu chính thức được công bố, trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7/2020, Trung Quốc đã nhập khẩu 32 triệu tấn dầu thô, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việc Trung Quốc tăng cường dự trữ dầu thô diễn ra trong bối cảnh lo ngại về tác động tiềm tàng của đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu và những căng thẳng với Mỹ khiến nước này có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các loại hàng hóa mà Trung Quốc phụ thuộc vào nguồn cung bên ngoài. Bắc Kinh muốn giữ mức dự trữ cao nhằm tránh tình trạng thiếu hụt, gây xáo trộn trong nước.

Ngoài dầu mỏ, Trung Quốc cũng tăng cường mua các loại đất hiếm, coban, ngoài ra nước này còn tích trữ nhiều bông, đậu nành và ngô trước thương chiến với Mỹ đã và đang lan rộng trên nhiều ngành, lĩnh vực.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 14:00