Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc cấm tôm Ecuador: Cơ hội hay thách thức cho tôm Việt Nam?

12:07 | 15/10/2019

733 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 9/2019, Trung Quốc đã đưa ra lệnh cấm nhật khẩu (NK) tôm từ 5 công ty xuất khẩu (XK) tôm lớn của Ecuador do lo ngại dịch bệnh có thể lây lan vào nước này. Rõ ràng, sau lệnh cấm của Trung Quốc, XK tôm của Ecuador sang thị trường này đã giảm. Đó là cơ hội hay thách thức cho tôm Việt Nam?    
trung quoc cam tom ecuador co hoi hay thach thuc cho tom viet namƯu thế và thách thức của tôm Việt tại thị trường Mỹ và EU
trung quoc cam tom ecuador co hoi hay thach thuc cho tom viet namDoanh nghiệp tự tin với đơn hàng xuất khẩu tôm những tháng cuối năm
trung quoc cam tom ecuador co hoi hay thach thuc cho tom viet namXuất khẩu tôm sang Hàn Quốc hưởng lợi từ VKFTA

Ngày 9/9/2019, Trung Quốc ra lệnh cấm NK tôm từ 2 công ty tôm lớn nhất của Ecuador là Industrial Pesquera Santa Priscila và Omarsa do phát hiện virus đốm trắng (WSSV) và virus đầu vàng (YHV) có trong sản phẩm tôm XK của 2 công ty này. Đây là những virus gây bệnh cho tôm.

Ngày 11/9/2019, Trung Quốc tiếp tục cấm NK tôm từ 3 công ty nữa của Ecuador gồm Expalsa, WinRep và Congelados y Frescos với lý do là phát hiện thấy virus đốm trắng và virus hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV).

trung quoc cam tom ecuador co hoi hay thach thuc cho tom viet nam
Ảnh minh họa

Sau các cuộc đàm phán, Trung Quốc đã cho phép Omarsa XK trở lại trong khi vẫn áp dụng lệnh cấm với 4 công ty còn lại. 4 công ty còn lại hiện chỉ được phép XK thịt tôm hấp chín sang Trung Quốc.

5 công ty chịu lệnh cấm của Trung Quốc chiếm khoảng 40% tổng khối lượng XK tôm của Ecuador.

Trung Quốc là thị trường NK tôm lớn nhất của Ecuador. 5 năm trước đây, Trung Quốc chiếm 30% tổng XK tôm của Ecuador (68.603 tấn, trị giá 584 triệu USD). Năm 2018, tỷ trọng này tăng lên 61% tương đương 281.718 tấn. Ecuador cũng là nguồn cung tôm lớn nhất cho Trung Quốc, chiếm 40% tổng giá trị NK tôm của Trung Quốc. Việt Nam là nguồn cung đứng thứ 5, chiếm 4,8%.

Tám tháng đầu năm nay, XK tôm Ecuador sang Trung Quốc đạt 210.000 tấn, trị giá hơn 1 tỷ USD, tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lệnh cấm đã khiến XK tôm của Ecuador sang Trung Quốc sụt giảm trong tháng 9.

Trung Quốc cũng là một trong những thị trường XK lớn của DN tôm Việt Nam, hiện nay thị trường này lớn thứ 5. Việc Trung Quốc giảm NK tôm từ Ecuador do lệnh cấm có thể tạo cơ hội cho Việt Nam tăng XK tôm sang Trung Quốc. Tuy nhiên, cơ hội này không hẳn kéo dài mãi vì lệnh cấm còn tùy thuộc vào các yếu tố như chính trị, quan hệ ngoại giao, thương mại giữa 2 nước... mà được dỡ bỏ sớm hay muộn.

Nhìn lại những năm gần đây, cộng với việc Trung Quốc cấm tôm Ecuador cho thấy rõ xu hướng của các nước vừa có nuôi tôm vừa NK tôm như Australia, Hàn Quốc và Trung Quốc là họ chắc chắn phải kiểm tra chặt chẽ vấn đề dịch bệnh trong tôm NK để đảm bảo cho sản xuất trong nước của họ.

Do vậy, ngành tôm và doanh nghiệp (DN) tôm Việt Nam cần nhìn rõ thách thức từ việc Trung Quốc cấm tôm Ecuador. Thứ nhất, lệnh cấm đối với tôm Ecuador được dỡ bỏ sớm hay muộn, chúng ta không thể lường trước. Nếu DN Việt Nam đổ xô XK nhiều vào thị trường này, có thể sẽ bị thụ động khi tình huống thay đổi, dẫn đến bị ép giá, hạ giá...

Ngoài ra, DN phải lường trước và sẵn sàng trước xu hướng tăng cường kiểm tra dịch bệnh của các thị trường NK tôm như Australia, Hàn Quốc và Trung Quốc và có thể sẽ có các thị trường khác. Và sẽ không phải chỉ kiểm tra với bệnh đầu vàng, đốm trắng trên tôm mà cả các bệnh khác như MBV (bệnh tôm còi do tôm nhiễm virus MBV), bệnh đuôi đỏ hay hội chứng Taura, bệnh hoại tử dưới vỏ trên tôm (IHHNV)…

Đối với tôm Việt Nam XK sang Trung Quốc, từ năm 2014, giữa Việt Nam và Trung Quốc đã ký một thỏa thuận kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản, theo đó Trung Quốc giám sát 4 loại bệnh: đầu vàng đốm trắng, MBV, Taura, IHHNV đối với tôm sú, tôm chân trắng sống. Tuy nhiên, các nhà sản xuất, XK tôm Việt Nam cũng cần lường trước về khả năng Trung Quốc sẽ kiểm tra khắt khe hơn về dịch bệnh trong tôm XK từ Việt Nam, có thể không chỉ kiểm tra tôm sống và các dạng sản phẩm khác như ướp lạnh, đông lạnh.

Vì vậy, ngành tôm Việt Nam cần chủ động trong việc kiểm soát, quan trắc dịch bệnh (chú trọng môi trường ao nuôi, con giống, dinh dưỡng…), đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh trong sản phẩm XK không chỉ sang thị trường Trung Quốc mà cả các thị trường khác.

Kim Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00