Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trồng dưa, nuôi lợn "ngậm đắng" vì thị trường Trung Quốc

16:22 | 27/04/2017

1,860 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) đã đề xuất phương án sang Trung Quốc đàm phán kênh xuất khẩu để giải cứu thịt lợn đang khủng hoảng thừa về lượng, sụt giá nghiêm trọng. Trong khi đó, Bộ Công Thương cũng phát đi thông báo, dưa hấu Việt Nam không lọt vào thị trường Trung Quốc vì... quả quá to.
trong dua nuoi lon ngam dang vi thi truong trung quoc Dở khóc, dở cười vì lợn “rớt” giá

Tuy nhiên, có thực tế là thị trường Trung Quốc luôn khiến hàng Việt Nam nhận rất nhiều "quả đắng" bởi đa số đầu ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi của Việt Nam trong thời gian qua đều hướng đến thị trường này, đặc biệt là những người chăn nuôi quy mô nhỏ, nông hộ trồng sản phẩm theo phong trào.

70% rau quả Việt xuất sang Trung Quốc

trong dua nuoi lon ngam dang vi thi truong trung quoc
Khủng hoảng thịt lợn vì lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc (ảnh minh họa)

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trên thực tế, lượng lợn thịt xuất chuồng trong nước khủng hoảng dư nguồn cung chủ yếu diễn ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ, vừa và hộ dân. Còn các doanh nghiệp chăn nuôi lớn chưa có thống kê ảnh hưởng, thậm chí "nằm ngoài" tác động bởi các doanh nghiệp này đều hoạt động theo chuỗi. Họ hoàn toàn chủ động được từ giống, thức ăn chăn nuôi, cung ứng thuốc thú y đến khâu cuối cùng là giết mổ, đóng gói. Trong khi đó, khủng hoảng thừa và giá tụt giảm thê thảm chỉ diễn ra đối với thịt lợn xuất chuồng, giá thịt sau giết mổ chỉ giảm nhẹ vài %.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quý I/2017, trong kim ngạch xuất khẩu rau quả hơn 700 triệu USD của Việt Nam ra các thị trường, Trung Quốc chiếm hơn 500 triệu USD, chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu hoa quả của Việt Nam. Cả năm 2016, xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam đạt hơn 2,4 tỉ USD, trong đó, thị trường Trung Quốc chiếm 1,7 tỉ USD tương đương gần 71% tổng kim ngạch, chi phối phần lớn về giá đối với rau quả Việt.

Về mặt hàng thịt lợn, theo Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, từ năm 2015 đến nay lợn thịt được thu gom xuất khẩu số lượng ngày càng lớn cho các thương lái từ Trung Quốc, mặc dù trước đó thị trường này vẫn chủ yếu nhập khẩu lợn sữa (lợn con dưới 10kg) để phục vụ tiêu dùng, lễ hội.

Một doanh nghiệp chuyên thu mua lợn sữa tại Bắc Giang xuất khẩu sang Trung Quốc cho rằng: Trung Quốc nhập lợn sữa số lượng lớn vào thời điểm trước, trong và sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh minh bởi lợn sữa được dân nước này ưa chuộng trong các lễ hội và tiêu thụ lớn. Số lợn sữa cũng chỉ xuất theo diện tiểu ngạch, còn lợn thịt trọng lượng từ 80 kg trở lên chủ yếu nhập khẩu tùy vào thời điểm, khi trong nước thiếu hụt nguồn cung. Hiện thị trường này không nhập thịt lợn diện chính ngạch từ Việt Nam.

Bài học từ một thị trường dễ dãi

Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, trong thời gian ngắn, việc giải cứu nông sản cũng nên làm theo ý nghĩa đồng bào tương trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, không thể dùng điều đó như một công cụ hỗ trợ lâu dài được. Đó không phải là cứu cánh cho ngành nông nghiệp, nông dân.

"Phương án giải cứu thời gian qua, ít nhiều cũng là phi thị trường, nhưng cũng ở mức chấp nhận được. Nước ngoài chắc hẳn cũng không thổi còi Việt Nam điều này vì đây chủ yếu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, biện pháp này không nên khuyến khích theo phong trào. Bộ NN&PTNN cũng không nên xem đây là thành thích mà phải xem đây là nỗi xấu hổ. Người nông dân rất cần thông tin thị trường, nhu cầu của các nước và họ có quyền được cung cấp thông tin, các cơ quan Nhà nước phải giúp họ trong thông tin" - chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan phân tích.

Bà Phạm Chi Lan cho rằng, Việt Nam đã ký bao nhiêu FTA với EU, Nga, Nhật và ASEAN, tại sao chúng ta vẫn trông chờ vào thị trường dễ ăn, nhưng hay mắc nghẹn như Trung Quốc. Cái dễ dãi của Trung Quốc là họ thích nhập qua tiểu ngạch, nhưng lại không nhập chính ngạch. Dễ của họ không có quy chuẩn, tiêu chuẩn khiến nông hộ, sản phẩm Việt Nam có thói quen dễ dãi trong sản phẩm của mình, khiến chúng ta không có tư tưởng đi xa hơn các thị trường khác. Cảm thấy khó khi EU, Nhật, Úc yêu cầu những tiêu chuẩn cao hơn.

Trên thực tế, hệ quả của dưa hấu hay ngành chăn nuôi lợn không phải là bài học đầu tiên của Việt Nam, trước đó đã có nhiều loại nông sản, lâm sản, vật nuôi của Việt Nam khác cũng ngậm quả đắng khi quá kỳ vọng vào xuất khẩu sang Trung Quốc như: quả vải, thanh long, hồ tiêu hay chè...

Tiến sĩ Võ Trí Thành - nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), chuyên gia kinh tế độc lập cho hay: "Trong việc chuyển đổi nông nghiệp thì cái quan trọng nhất vẫn là thông tin thị trường. Ngày xưa tự cấp tự túc thì khác, giờ đưa ra thị trường thì phải biết có thị trường hay không, biết thị trường cần gì mà làm. Cơ quan chức năng cần cung cấp những thông tin này cho người nông dân. Khi Nhà nước cung cấp thông tin này cho họ, hướng dẫn họ mà họ vẫn không làm được thì đó mới là trách nhiệm của người ta, trách nhiệm của người sản xuất".

Ông Võ Trí Thành cho hay, các Bộ, ngành và xã hội chung tay giải cứu nông sản và vật nuôi cũng cần nhưng không thể dựa vào cách làm này mãi. Cái gì thuộc về thị trường nên để thị trường định đoạt. Lỗi này cũng do các ngành chức năng của Việt Nam chưa xây dựng được quy hoạch, chưa đưa thông tin thị trường cho nông dân, hộ chăn nuôi. Người nông dân vẫn còn thói quen đổ bộ vào chăn nuôi, trồng trọt cây, con theo phong trào nên dễ bị khủng hoảng thị trường.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 11:00