Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Triển lãm ô tô quốc tế thiếu vắng tên tuổi lớn

07:00 | 20/06/2013

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày19/6, tại Trung tâm Triển lãm Giảng Võ, triển lãm quốc tế lần thứ 10 về phương tiện giao thông và công nghiệp phụ trợ (Vietnam AutoExpo 2013) đã được khai mạc. Triển lãm diễn ra từ 19 đến 21/6/2013.

Thứ trưởng Lê Dương Quang (thứ hai, phải sang) tham quan các gian hàng.

Đây là chương trình thường niên được Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các bộ hữu quan chỉ đạo và bảo trợ. Thứ trưởng Bộ Công Thương Lê Dương Quang đã đến dự, cắt băng khai mạc triển lãm.

Năm 2013, Vietnam AutoExpo được tổ chức trong bối cảnh nền kinh tế chung đang gặp khó khăn, sức mua giảm, nhu cầu đi lại không tăng; điều này ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngành ô tô, xe máy và các ngành công nghiệp phụ trợ.

Lĩnh vực trưng bày chính tại triển lãm là các loại ô tô du lịch, xe tải, xe buýt, mô tô, xe đạp điện và các lĩnh vực trong ngành công nghiệp phụ trợ như linh kiện cho chế tạo, lắp ráp, ô tô, xe máy; các lĩnh vực liên quan như dịch vụ garage, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn hỗ trợ sản xuất... Triển lãm trưng bày khoảng 50 gian hàng.

Thực tế, triển lãm diễn ra không như mong đợi của người xem. Năm nay, vắng hẳn những tên tuổi lớn trong làng ô tô thế giới như Honda, Huyndai... Những công ty sản xuất linh kiện ô tô của Trung Quốc chiếm ưu thế. Tên hàng, mã hàng, thông số kỹ thuật đều bằng tiếng Trung, tài liệu phục vụ chủ yếu là tiếng Trung nên người xem chỉ lướt qua những gian hàng này và "lãm" nhiều hơn là tìm hiểu linh kiện được trưng bày.

Hãng xe Renault của Pháp có gian hàng trưng bày bắt mắt, chủng loại đa đạng nhưng cũng không cứu được sự ảm đạm của hàng chục gian hàng bên cạnh.

Một vài gian hàng được người xem quan tâm là thiết bị giám sát hành trình trên ô tô khách, taxi, xe cho thuê hoặc một số loại xe đạp điện, xe điện dành cho người tàn tật. Những gian hàng về tư vấn phát triển công nghiệp ô tô, bảo hiểm... ít có người thăm và trao đổi với chủ gian hàng.

Đ.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 18:00