Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TPHCM bỏ 17 cụm công nghiệp khỏi quy hoạch

11:00 | 10/07/2015

1,524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes)-UBND TP HCM vừa cho biết, sẽ đưa ra khỏi quy hoạch 17 cụm công nghiệp với diện tích đất gần 900 héc ta.

Như vậy, đến năm 2020 thành phố dự kiến chỉ còn tổng cộng 13 cụm công nghiệp với diện tích gần 764 héc ta.

Theo báo cáo của Sở Công Thương, các cụm công nghiệp đưa ra khỏi quy hoạch sẽ được chuyển thành khu công nghiệp (2 cụm), đơn vị sản xuất công nghiệp hiện hữu (9 cụm), chuyển chức năng (6 cụm). Việc giảm diện tích đất cụm công nghiệp là điều cần thực hiện bởi quỹ đất ngày càng hạn hẹp, đền bù giải tỏa ngày càng khó khăn, nhất là ở nơi có tốc độ đô thị hóa cao nhất nước như TPHCM. Thực tế hiện nay vẫn có một số cụm công nghiệp nằm xen cài trong khu dân cư.

Các cụm công nghiệp còn được giữ lại chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện vùng ven như: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè.

Việc giảm diện tích cụm công nghiệp do quỹ đất ngày càng hạn hẹp

Trước đây, thành phố quy hoạch phát triển 30 cụm công nghiệp. Đến nay, chỉ có một số cụm công nghiệp đã có đơn vị kinh doanh hạ tầng và có doanh nghiệp đang hoạt động như: Cụm công nghiệp Nhị Xuân, Lê Minh Xuân, Xuân Thới Sơn A… Số còn lại vận chưa có đơn vị kinh doanh hạ tầng hoặc đã có đơn vị kinh doanh hạ tầng nhưng chưa thu hút được doanh nghiệp vào hoạt động.

Phó chủ tịch UBND TP HCM Tất Thành Cang yêu cầu các sở, ngành liên quan rà soát lại đất nông lâm trường không thể canh tác nông nghiệp được nữa, đất sỏi đá, phèn chua, ngập mặn để chuyển sang làm đất sản xuất công nghiệp.

Ước tính sơ bộ các huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi có khoảng 1.800 héc ta đất trống dành để sản xuất công nghiệp mà không cần phải bồi thường giải tỏa. Việc quy hoạch đất để hỗ trợ phát triển công nghiệp nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là trong bối cảnh rất nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ đang tìm cơ hội đầu tư tại Việt Nam.

PV (Theo TBKTSG)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00