Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Giá sữa chưa giảm!

20:38 | 20/04/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo Bộ Tài chính, từ ngày 20/4/2015 sẽ có thêm nhiều sản phẩm sữa giảm giá từ 0,4 – 4%. Tuy nhiên, khảo sát tại các cửa hàng kinh doanh sữa trên địa bàn TP HCM thì chưa có doanh nghiệp nào có động thái giảm giá sữa trong ngày này.

Ông Nguyễn Mười, chủ cửa hàng sữa đường Nguyễn Thông, quận 3, TP HCM chia sẻ: Có nghe thông tin về việc 50 mặt hàng sữa giảm giá từ ngày 20/4 nhưng đến nay cửa hàng vẫn chưa nhận được thông tin điều chỉnh giảm giá của một doanh nghiệp hay nhà phân phối nào. Do đó, cửa hàng vẫn đang bán theo giá cũ. Theo đó, giá bán lẻ sữa Enfagrow A+3 là 420.000 đồng/hộp 900 gram; Enfamil A+2 là 470.000 đồng/hộp 900 gram. Mức giá này cao hơn từ 100.000 – 120.000 đồng so với giá doanh nghiệp kê khai mới theo công bố của Bộ Tài chính.

Cửa hàng sữa đường Nguyễn Thông, Quận 3, TP HCM

Tại một số cửa hàng sữa khác như: Vĩnh Phát (đường Nguyễn Tri Phương, quận 10); Quốc Huy (đường Tô Hiến Thành, quận 10), các chủ cửa hàng đều cho biết chưa giảm giá sữa vì chưa có thông báo giảm giá từ các công ty, đại lý phân phối. Giá các sản phẩm vẫn không đổi. Cụ thể: Enfamil A+3 giá bán 255.000 đồng/hộp 400 gram; Enfagrow A+3 giá bán 415.000 đồng/hộp 900 gram; Friso Gold 3 loại 900 gram giá 380.000 đồng/hộp; Friso Gold 3 loại 1.500 gram giá bán 570.000 đồng/hộp.

Theo đại diện Công ty TNHH Friesland Campina Việt Nam, doanh nghiệp có 14 sản phẩm thực hiện kê khai giá mới, giảm so với giá hiện hành kể từ ngày 22/4, công ty này đã cung cấp bảng giá và áp dụng giá mới với các nhà phân phối theo đúng quy định. Tuy nhiên, do các nhà phân phối quản lý các đại lý, cửa hàng nên việc giá bán lẻ ngoài thị trường có giảm hay không và bao giờ giảm thì công ty không trực tiếp quản lý.

Ngoài ra, theo khảo sát của phóng viên, nhiều sản phẩm sữa nằm trong danh sách điều chỉnh giảm giá đợt 20/4 này nhưng mức giá bán lẻ trên thị trường hiện đã thấp hơn hoặc tương đương với mức giá kê khai mới với Bộ Tài chính. Do đó, việc thực hiện điều chỉnh giá theo kê khai mới trên thực tế không có ý nghĩa. Cụ thể như: các sản phẩm Similac GainPlus IQ với Intelli-Pro loại 400 gram, 900 gram, 1,7kg có giá bán lẻ lần lượt là 200.000 đồng, 380.000 đồng, 650.000 đồng/hộp, trong khi đó, giá kê khai mới là 195.000 đồng, 397.000 đồng và 678.000 đồng/hộp.

Mai Phương (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00